Luận cương chính trị xác định động lực của cách mạng là
A. Tư sản dân tộc, địa chủ. B. Giai cấp công nhân và nông dân. C. Giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. D. Tất cả nhân dân Việt Nam không phân biệt giai cấp, tầng lớp.
A. Tư sản dân tộc, địa chủ.
B. Giai cấp công nhân và nông dân.
C. Giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức.
D. Tất cả nhân dân Việt Nam không phân biệt giai cấp, tầng lớp.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính trị đều là giai cấp công nhân với đội tiền phong là Đảng Cộng sản.
A. Chịu ba tầng bóc lột, mâu thuẫn gay gắt với đé quốc, phong kiến.
B. Bị bần cùng hóa có tinh thần cách mạng triệt để.
C. Bị bần cùng hóa, phá sản và có tinh thần yêu nước sâu sắc.
D. Chịu bóc lột nặng nề, chiếm số lượng đông đảo, có tinh thần cách mạng to lớn.
Luận cương chính trị 10/1930 của Đảng cộng sản Đông Dương không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp là do
A. Đánh giá chưa đúng khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc
B. Chịu sự chi phối của tư tưởng hữu khuynh từ các đảng cộng sản trên thế giới
C. Chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Đông Dương thuộc địa
D. Chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa
Luận cương chính trị 10/1930 của Đảng cộng sản Đông Dương không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp là do
A. Đánh giá chưa đúng khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc
B. Chịu sự chi phối của tư tưởng hữu khuynh từ các đảng cộng sản trên thế giới
C. Chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Đông Dương thuộc địa
D. Chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930) đã xác định lãnh đạo cách mạng Đông Dương là
A. giai cấp tư sản dân tộc
B. tầng lớp tiểu tư sản trí thức.
C. giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
D. giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10-1930) đã xác định lãnh đạo cách mạng Đông Dương là
A. giai cấp tư sản dân tộc
B. tầng lớp tiểu tư sản trí thức
C. giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
D. giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản
Nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương được Đảng Cộng sản Đông Dương xác định trong giai đoạn 1936 - 1939 là
A. “Chống đế quốc”, “chống phong kiến”
B. “Đánh đổ phong kiến để người cày có ruộng”
C. “Đánh đổ đế quốc Pháp”, “giành độc lập dân tộc”
D. “Chống phát xít”, “chống chiến tranh”, “chống bọn phản động thuộc địa”
Nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương được Đảng Cộng sản Đông Dương xác định trong giai đoạn 1936 - 1939 là
A. “Chống đế quốc”, “chống phong kiến”.
B. “Đánh đổ phong kiến để người cày có ruộng”.
C. “Đánh đổ đế quốc Pháp”, “giành độc lập dân tộc”.
D. “Chống phát xít”, “chống chiến tranh”, “chống bọn phản động thuộc địa”.
Luận cương chính trị của Đảng (10–1930) đã xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là
A. công nhân.
B. công nhân và nông dân.
C. tư sản dân tộc.
D. tiểu tư sản trí thức