Một số loài chim chỉ có chim mái ấp trứng: uyên ương,
Mk chỉ bik làm như z thuj
Chim không ấm trứng là chim tu hú
Mk chi biết thế thôi
Một số loài chim chỉ có chim mái ấp trứng: uyên ương,
Mk chỉ bik làm như z thuj
Chim không ấm trứng là chim tu hú
Mk chi biết thế thôi
Ở một loài chim, tiến hành phép lai chim trống và chim mái có lông màu xám được F1 có tỷ lệ:
Chim trống : 3 xám: 1 xanh
Chim mái : 37,5% xám: 62,5% xanh
Cho các nhận xét sau về các phép lai trên:
(1). Nếu cho chim trống ở P lai phân tích thì kết quả phân ly kiểu hình ở đời sau không giống nhau ở 2 giới.
(2). Nếu cho chim mái P lai phân tích thì đời sau chỉ thu được 1 loại chim mái có kiểu hình lông xanh.
(3). Nếu cho những con chim trống và chim mái màu lông xám ở F1 ngẫu phối với nhau thì đời sau thu được tỷ lệ chim lông xanh là 2/9.
(4). Ở F1, trong số những chim mái màu xám, tỷ lệ chim dị hợp về 2 cặp gen là 2/3
Số nhận xét đúng là:
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Ở một loài chim, tiến hành phép lai chim trống và chim mái có lông màu xám được F1 có tỷ lệ:
Chim trống : 3 xám: 1 xanh
Chim mái : 37,5% xám: 62,5% xanh
Cho các nhận xét sau về các phép lai trên:
(1). Nếu cho chim trống ở P lai phân tích thì kết quả phân ly kiểu hình ở đời sau không giống nhau ở 2 giới.
(2). Nếu cho chim mái P lai phân tích thì đời sau chỉ thu được 1 loại chim mái có kiểu hình lông xanh.
(3). Nếu cho những con chim trống và chim mái màu lông xám ở F1 ngẫu phối với nhau thì đời sau thu được tỷ lệ chim lông xanh là 2/9.
(4). Ở F1, trong số những chim mái màu xám, tỷ lệ chim dị hợp về 2 cặp gen là 2/3
Số nhận xét đúng là:
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Ở một loài chim, cho A quy định lông đen trội hoàn toàn so với a lông trắng. Cho PTC chim trống lông trắng lai với chim mái lông đen, F1 thu được 100% chim có lông đen. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được tỉ lệ: 3 lông đen: 1 lông trắng (chỉ có ở chim trống). Cho chim lông đen F2 giao phối ngẫu nhiên. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là
A. 7 đen: 1 trắng.
B. 3 đen: 1 trắng.
C. 13 đen: 1 trắng.
D. 5 đen: 1 trắng.
Ở một loài chim, cho A quy định lông đen trội hoàn toàn so với a lông trắng. Cho hai con thuần chủng, chim trống lông trắng lai với chim mái lông đen, F1 thu được 100% chim có lông đen. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được tỉ lệ: 3 lông đen: 1 lông trắng (chỉ có ở chim trống). Cho chim lông đen F2 giao phối ngẫu nhiên. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là:
A. 7 đen: 1 trắng
B. 13 đen: 1 trắng.
C. 5 đen: 1 trắng.
D. 3 đen: 1 trắng.
Ở một loài chim, khi cho lai hai cá thể (P) thuần chủng lông dài, xoăn với lông ngắn, thẳng thu được F1 toàn lông dài, xoăn. Cho chim trống F1 lai với chim mái chưa biết kiểu gen , F2 thu được như sau:
- Chim mái: Thu được 4 kiểu hình, trong đó thống kê được đầy đủ 3 kiểu hình, gồm : 20 chim lông ngắn, thẳng: 5 chim lông dài, thẳng: 5 chim lông ngắn, xoăn.
- Chim trống: 100% chim lông dài, xoăn
Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và không có tổ hợp chết. Kiểu gen của chim mái lai với F1 và tần số hoán vị gen của chim trống F1 lần lượt là :
A. XBAYba , 5%
B.AaXBY , 20%
C. XBAY, 20%
D. XbaY, 20%
Ở một loài chim, tiến hành phép lai giữa chim thuần chủng đuôi dài, xòe và chim đuôi ngắn, nhọn được F1 100% đuôi dài, xòe. Cho chim đực F1 giao phối với chim mái chưa biết kiểu gen được thế hệ lai gồm 84 chim mái đuôi ngắn, nhọn; 36 chim mái đuôi ngắn, xòe và 84 chim mái đuôi dài, xòe và 1 nhóm khác chưa ghi nhận được số liệu; các chim trống đề có 1 kiểu hình lông dài, xòe. Biết rằng mỗi tính trạng do một cặp gen chi phối, tính trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến, gen chi phối tính trạng không nằm trên NST Y. Về mặt lý thuyết, khi cho chim trống F1 lai phân tích thì tỷ lệ kiểu hình đuôi ngắn, nhọn thu được ở đời sau chiếm:
A. 35%
B. 17,5%
C. 8,75%
D. 70%
Ở một loài chim, tiến hành phép lai giữa chim thuần chủng đuôi dài, xòe và chim đuôi ngắn, nhọn được F1 100% đuôi dài, xòe. Cho chim đực F1 giao phối với chim mái chưa biết kiểu gen được thế hệ lai gồm 84 chim mái đuôi ngắn, nhọn; 36 chim mái đuôi ngắn, xòe và 84 chim mái đuôi dài, xòe và 1 nhóm khác chưa ghi nhận được số liệu; các chim trống đề có 1 kiểu hình lông dài, xòe. Biết rằng mỗi tính trạng do một cặp gen chi phối, tính trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến, gen chi phối tính trạng không nằm trên NST Y. Về mặt lý thuyết, khi cho chim trống F1 lai phân tích thì tỷ lệ kiểu hình đuôi ngắn, nhọn thu được ở đời sau chiếm:
A. 35%
B. 17,5%
C. 8,75%
D. 70%
Ở một loài chim, tiến hành phép lai giữa chim thuần chủng đuôi dài, xòe và chim đuôi ngắn, nhọn được F1 100% đuôi dài, xòe. Cho chim đực F1 giao phối với chim mái chưa biết kiểu gen được thế hệ lai gồm 84 chim mái đuôi ngắn, nhọn; 36 chim mái đuôi ngắn, xòe và 84 chim mái đuôi dài, xòe và 1 nhóm khác chưa ghi nhận được số liệu; các chim trống đề có 1 kiểu hình lông dài, xòe. Biết rằng mỗi tính trạng do một cặp gen chi phối, tính trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến, gen chi phối tính trạng không nằm trên NST Y. Về mặt lý thuyết, khi cho chim trống F1 lai phân tích thì tỷ lệ kiểu hình đuôi ngắn, nhọn thu được ở đời sau chiếm:
A. 35%
B. 17,5%
C. 8,75%
D. 70%
Màu lông ở một loài chim do một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Lai chim trống lông trắng với chim mái lông đen (P), thu được gồm 50% chim trống lông đen và 50% chim mái lông trắng. Có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Gen quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
(2) Cho chim F1 giao phối với nhau, thu được F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình khác nhau ở giới đực và giới cái.
(3) Cho chim F1 giao phối với nhau, thu được F2. Cho tất cả chim F2 giao phối ngẫu nhiên, thu được F3 có kiểu hình chim lông trắng lớn hơn 55%.
(4) Cho chim mái lông trắng giao phối với chim trống lông đen thuần chủng, thu được đời con toàn chim lông đen.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4