Từ Hán-Việt là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Trung Quốc nhưng đọc theo âm Việt. Cùng với sự ra đời của chữ quốc ngữ, từ Hán-Việt ngày nay được ghi bằng ký tự Latinh.
vd:
Gương: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "鏡", âm Hán Việt là "kính".[27]Về: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "回", âm Hán Việt là "hồi".[28]"Goá" trong "goá bụa": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "寡", âm Hán Việt là "quả".[27]"Vẹn" trong "trọn vẹn": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "完", âm Hán Việt là "hoàn".[29]"Cầu" trong "cầu đường": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "橋", âm Hán Việt là "kiều".[30]Vợ: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "婦", âm Hán Việt là "phụ".[31]Giường: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "床", âm Hán Việt là "sàng".[32]"Sức" trong "sức lực": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "力", âm Hán Việt là "lực".[33]"Đền" trong "đền thờ": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "殿", âm Hán Việt là "điện".[34]Cướp: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "劫", âm Hán Việt là "kiếp".[35]"Giống" trong "hạt giống", "giống loài": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "種", âm Hán Việt là "chủng" (chữ "種" có hai âm Hán Việt là "chủng" và "chúng", khi "種" có nghĩa là "giống" thì đọc là "chủng").[36]Trồng, giồng: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "種", âm Hán Việt là "chúng" (chữ "種" có hai âm Hán Việt là "chủng" và "chúng", khi "種" có nghĩa là "trồng" thì đọc là "chúng").[37]Thuê: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "稅", âm Hán Việt là "thuế".[38]