Nội dung: Ca ngợi trí thông minh của Trạng Quỳnh. Nhờ trí thông minh và sự hóm hỉnh của mình, Trạng Quỳnh đã khéo răn chúa mà không bị buộc tội.
Nội dung: Ca ngợi trí thông minh của Trạng Quỳnh. Nhờ trí thông minh và sự hóm hỉnh của mình, Trạng Quỳnh đã khéo răn chúa mà không bị buộc tội.
Bài 4: Hãy nêu nội dung chính của đoạn 4
đọc bài " Cây mai tứ quý " SGK TV4 tập 2 avf trả lời các câu hỏi sau:
1. Cây mai tứ quý có điểm gì khác mai vàng?
2. Nêu ý chính của mỗi đoạn văn có trong bài: A) đoạn 1: tả gì? B) đoạn 2: tả gì? C) đoạn 3: Nêu cảm súc
3. Thế nào là xum xuê?
4. Em hiểu thế nào về cụm từ " một màu xanh chắc bền " trong câu " Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền:
a. Màu lá của mai tứ quý quanh năm biếc xanh, tưới tốt như ko chịu ảnh hưởng của thời tiết đổi thay
b. Lá mai tứ quý chắc bền quanh năm dù nắng, mưa, gió, bão
c. Màu lá của mai tứ quý bền, khó phai
cứu mik mai đi học cô kiểm tra
lm xong trong tối hôm nay nha 19/3/2023 ....
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Đôi cánh của Ngựa Trắng
Ngày xưa có một chú Ngựa Trắng, trắng nõn nà như một đám mây. Mẹ chú yêu chiều chú lắm, lúc nào cũng giữ chú bên cạnh, còn dặn: “Con phải ở bên cạnh mẹ và hí to khi mẹ gọi nhé!”. Ngựa Mẹ gọi Ngựa Con suốt ngày. Tiếng ngựa con hí làm Ngựa Mẹ hạnh phúc nên Ngựa Mẹ chỉ dạy con hí vang hơn là luyện cho con vó phi dẻo dai, đá hậu mạnh mẽ. Gần nhà Ngựa có Đại Bàng núi. Đại Bàng núi còn bé nhưng sải cánh đã vững vàng. Mỗi lúc nó liệng vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên mặt đất. Đại Bàng núi bay tài giỏi như một phi cơ chiến đấu điêu luyện thời nay. Ngựa Trắng ước ao được bay như Đại Bàng, chú nói:
- Anh Đại Bàng ơi! Làm sao để có cánh như anh? Đại Bàng núi cười:
- Phải đi tìm chứ, cứ quấn chặt lấy mẹ biết bao giờ mới có cánh.
Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Chưa trọn ngày đường. Ngựa Trắng thấy biết bao nhiêu là cảnh lạ. Trời mỗi lúc một tối, sao đã lấp lánh trên bầu trời. Ngựa Trắng thấy nơm nớp lo sợ. Bỗng có tiếng "hú... ú... ú" mỗi lúc một một gần, rồi từ trong bóng tối hiện ra một gã Sói xám dữ tợn. Ngựa Trắng mếu máo gọi mẹ. Sói xám cười man rợ và phóng đến.
- Ôi! - Tiếng Sói xám rống lên - Một cái gì từ trên cao giáng rất mạnh vào giữa trán Sói xám làm Sói ta hốt hoảng cúp đuôi chạy mất. Thì ra đúng lúc Sói vồ Ngựa, Đại Bàng núi từ trên cao đã lao tới kịp thời. Ngựa Trắng òa khóc, gọi mẹ. Đại Bàng núi dỗ dành:
- Nín đi! Anh đưa em về với mẹ!
- Nhưng mà em không có cánh - Ngựa Trắng thút thít. Đại Bàng cười, chỉ vào đôi chân của Ngựa Trắng:
- Cánh của em đấy chứ đâu! Nếu phi nước đại em chạy như bay ấy chứ!
Đại Bàng núi sải cánh. Ngựa Trắng chồm lên. Bốn chân chú như bay trên không trung.
(Bài làm của học sinh)
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Ngựa mẹ dạy con điều gì? (0,5 điểm)
A. Dạy con phi nước đại.
B. Dạy con hí vang.
C. Dạy con đá hậu mạnh mẽ.
D. Dạy con rèn luyện sức khoẻ.
Câu 2. Vì sao ngựa mẹ chỉ dạy con hí vang mà không dạy vó phi dẻo dai, đá hậu mạnh mẽ? (0,5 điểm)
A. Vì để mẹ yên tâm khi biết chú luôn bên cạnh.
B. Vì ngựa con không đủ sức khoẻ để học phi vó, đá hậu.
C. Vì ngựa con đã có mẹ luôn bảo vệ nên không cần học phi vó, đá hậu.
D. Vì ngựa mẹ không muốn con bị thương khi luyện tập những bài khó.
Câu 3. Ngựa con ao ước điều gì? (0,5 điểm)
A. Biết phi nước đại và đá hậu mạnh mẽ.
B. Biết rống vang rừng như Sói xám.
C. Vồ mồi nhanh như Đại Bàng.
D. Được bay như Đại Bàng.
Câu 4. Vì sao Đại Bàng lại chỉ vào đôi chân của Ngựa Trắng và nói đó là đôi cánh của chú? (0,5 điểm)
A. Vì khi Ngựa Trắng phi nước đại thì đôi chân ấy cũng chạy như bay.
B. Vì đôi cánh của Đại Bàng cũng là do đôi chân biến thành.
C. Vì Ngựa Trắng có thể bay bằng đôi chân ấy.
D. Vì tất cả các loài trong rừng đều dùng đôi chân để bay.
Câu 5. Câu nói của Đại Bàng núi dành cho Ngựa Trắng “Phải đi tìm chứ, cứ quấn chặt lấy mẹ biết bao giờ mới có cánh.” có nghĩa là gì? (1,0 điểm)
Câu 6. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện trên. (1,0 điểm)
Câu 7. Câu nào dưới đây thuộc mẫu câu kể “Ai thế nào?” ? (0,5 điểm)
A. Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng.
B. Ngựa Trắng òa khóc gọi mẹ.
C. Chú Ngựa Trắng trắng nõn nà như một đám mây.
D. Ngựa Mẹ gọi Ngựa Con suốt ngày.
Câu 8. Hãy viết một câu cảm thể hiện sự vui thích của Ngựa Trắng khi đã biết phi nước đại như bay trên không trung. (1,0 điểm)
Câu 9. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp: (1,0 điểm) (Tuần 22, Bài Mở rộng vốn từ: Cái đẹp)
a. Chú Ngựa Trắng có bộ lông vô cùng … (mềm mại, diễm lệ).
b. Ngựa Trắng … (rạng rỡ, hớn hở) vì được đi khám phá khu rừng cùng Đại Bàng núi.
Câu 10. Ngựa Trắng muốn xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Ngựa Trắng phải nói với mẹ như thế nào? (0,5 điểm)
A. Mẹ ơi, mẹ hãy cho con đi xa.
B. Con phải đi xa cơ.
C. Mẹ đừng có mà giữ con.
D. Mẹ phải cho con đi xa.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm – 15 phút)
Cửa sổ
Cửa sổ là mắt của nhà
Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài.
Cửa sổ là bạn của người
Giơ lưng che cả khoảng trời bão mưa.
Cửa sổ còn biết làm thơ
Tiếng chim cùng ánh nắng ùa vào em.
Tắt đèn, cửa mở vào đêm
Trời cao thành bức tranh riêng treo tường.
Cho em màu sắc hương thơm
Nhận về nắng gió bất thường ngày đêm.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
II. Tập làm văn (8 điểm – 35 phút)
Hãy tả một đồ vật gắn bó với em hoặc gắn bó với một người trong gia đình em.
Đọc bài Cánh diều tuổi thơ và trả lời các câu hỏi
Chọn ý đúng nhất nêu nội dung đoạn 1: ( đoạn 1 từ Tuổi thơ của tôi đến sao sớm )
a. Miêu tả cánh diều tuổi thơ
b. Cánh diều được miêu tả bằng nhiều giác quan khác nhau: mắt nhìn, tai nghe…
c. Miêu tả cánh diều bằng các giác quan và niềm vui sướng của trẻ em với trò chơi thả diều thi.
b) Chọn ý đúng nhất nêu nội dung đoạn 2: ( từ Ban đêm đến khát khao của tôi )
a. Vẻ đẹp của bầu trời ban đêm trên bãi thả diều.
b. Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những khát khao, ước mơ cao đẹp.
c. Tác giả mong được gặp nàng tiên áo xanh bay đến từ trời.
Những Khẳng định nào sau đây là đúng khi viết đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối:
(1 Point)
Mỗi đoạn văn cần có nội dung cụ thể.
Các câu trong đoạn văn có liên kết với nội dung của cả đoạn.
Kết thúc đoạn văn cần viết dấu phẩy, xuống dòng.
TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về tình cảm gia đình mà em đã đọc hoặc đã nghe.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về các con vật mà em đã đọc hoặc đã nghe.
Câu 1:
Đề bài:
Chuẩn bị.
- Em thích câu chuyện nào? Câu chuyện đó em đã đọc hay được nghe kể?
- Vì sao em thích câu chuyện đó? (Câu chuyện có nội dung gì hấp dẫn? Nhân vật nào thú vị? Chi tiết nào ấn tượng,...
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Câu 2
Tìm ý.
Gợi ý:
Phương pháp giải:
Em tiến hành tìm ý cho các phần trong đoạn văn.
Cho đoạn văn:
Bố hỏi Mai:
- Con ăn cơm chưa?
Mai đáp:
- Con với mẹ ăn rồi, bố ạ.
* Con hãy nêu tác dụng của dấu gạch ngang có trong đoạn văn
Cho đoạn văn:
Mẹ hỏi Ngân:
- Con ăn cơm chưa?
Ngân trả lời:
- Con ăn với bạn rồi ạ.
*Con hãy nêu tác dụng của dấu gạch ngang có trong đoạn văn.
9. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy đặt một câu kể miêu tả vẻ đẹp của vùng đất duyên hải Ninh Thuận. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu em vừa đặt.