Cho P thuần chủng thân cao, hoa đỏ lai với P thuần chủng thân thấp, hoa trắng được F1 có 100% thân cao, hoa đỏ. Sau đó cho F1 lai với 1 cây khác (cây A) thu được thế hệ lai (II) có 4 loại kiểu hình, trong đó thân thấp, hoa đỏ chiếm 30% và thân thấp, hoa trắng chiếm 20%. Các kết luận sau:
(1) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa trắng ở thế hệ lai (II) chiếm 5%.
(2) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) có 3 kiểu gen cùng quy định.
(3) Theo lí thuyết, cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) có 2 kiểu gen cùng quy định.
(4) Theo lí thuyết, tần số hoán vị gen là 20%.
(5) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) dị hợp 2 cặp gen chiếm 25%.
(6) Theo lí thuyết, ở thế hệ lai (II) có 7 kiểu gen quy định các tính trạng trên.
Trong các kết luận trên, có bao nhiêu kết luận có thể đúng?
A. 6.
B. 4.
C. 3.
D. 5.
Đáp án A
Quy ước: A-thân cao, a - thân thấp; B-hoa đỏ, b-hoa trắng.
P thuần chủng tương phản, F1 đồng nhất dị hợp 2 cặp gen lai với cây khác ra tỉ lệ kiểu hình là 50% thân thấp nên cây đem lai có kiểu gen đồng hợp tử về tính trạng này (aa).
Tỉ lệ kiểu hình thân thấp hoa trắng aabb là:
20% = 40% ab × 50% ab
⇒ Có xảy ra hoán vị gen với tần số 20%, kiểu gen của F1 là A B a b .
Cây đem lai đồng hợp tử về cặp gen aa, tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 50% nên có kiểu gen là a B a b .
Ta có phép lai A B a b × a B a b , f = 20%. Nội dung 4 đúng.
Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng A_bb ở thế hệ II là:
0,1 × 0,5 = 5%. Nội dung 1 đúng.
Nội dung 2 đúng. 3 kiểu gen là: AB//ab, AB//aB, Ab//aB.
Nội dung 3 đúng. 2 kiểu gen là: aB//aB, aB//ab.
Nội dung 5 đúng. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) dị hợp 2 cặp gen chiếm:
A B a b + A b a B = 0,4 × 0,5 + 0,1 × 0,5 = 25%.
Nội dung 6 đúng. Số kiểu gen tạo ra ở thế hệ (II) là:
4 × 2 - 1 = 7.
Vậy có 6 nội dung đúng.