\(13,5->13,35\\ n_{AlCl_3}=\dfrac{100.13,35\%}{100\%.133,5}=0,1mol\\ AlCl_3+3NaOH\rightarrow Al\left(OH\right)_3+3NaCl\)
0,1 0,3 0,1 0,3
\(b)a=m_{Al\left(OH\right)_3}=0,1.78=7,8g\\ b=m_{NaCl}=0,3.58,5=16,05g\)
a) PTHH: NaOH + AlCl3 -> Al(OH)3 + NaCl Cân bằng: 6NaOH + AlCl3 -> 2Al(OH)3 + 3NaCl
a) Viết phương trình hóa học và cân bằng:
\( \mathrm{NaOH} + \mathrm{AlCl}_3 \rightarrow \mathrm{Al(OH)}_3 + \mathrm{NaCl} \)
b) Để tính \( a \) và \( b \), ta cần biết khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) và \( \mathrm{NaOH} \).
Khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) được tính bằng cách chia khối lượng mẫu cho khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \). Với \( 313.5\% \) dung dịch \( \mathrm{AlCl}_3 \), ta có:
\( \text{Khối lượng mol của } \mathrm{AlCl}_3 = \frac{313.5}{100} \times \frac{100}{molar \text{ mass of } \mathrm{AlCl}_3} \)
Tương tự, khối lượng mol của \( \mathrm{NaOH} \) được tính bằng cách chia khối lượng mẫu cho khối lượng mol của \( \mathrm{NaOH} \).
Sau khi tính được khối lượng mol của cả \( \mathrm{AlCl}_3 \) và \( \mathrm{NaOH} \), ta sẽ sử dụng phương trình cân bằng để tính \( a \) và \( b \). Trong phương trình cân bằng, hệ số trước các chất tham gia và sản phẩm cho biết tỉ lệ mol giữa chúng.
Ví dụ: Nếu phương trình cân bằng là \( \mathrm{NaOH} + \mathrm{AlCl}_3 \rightarrow \mathrm{Al(OH)}_3 + \mathrm{NaCl} \) và ta biết rằng khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) là \( x \) và khối lượng mol của \( \mathrm{NaOH} \) là \( y \), ta có thể viết:
\( x \mathrm{AlCl}_3 + y \mathrm{NaOH} \rightarrow \mathrm{Al(OH)}_3 + \mathrm{NaCl} \)
Từ đó, ta có thể thiết lập các phương trình tỉ lệ mol:
\( x = a \) (số mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) trong phản ứng)
\( y = b \) (số mol của \( \mathrm{NaOH} \) trong phản ứng)
Sau khi cân bằng phương trình và biết giá trị của \( x \) và \( y \), ta có thể tính được \( a \) và \( b \).