Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 0
Số lượng câu trả lời 15
Điểm GP 2
Điểm SP 3

Người theo dõi (0)

Đang theo dõi (0)


Câu trả lời:

a) Viết phương trình hóa học và cân bằng:

\( \mathrm{Fe} + \mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4 \rightarrow \mathrm{FeSO}_4 + \mathrm{H}_2 \)

b) Để tính khối lượng sắt đã phản ứng, ta cần biết số mol của khí hydrogen đã thoát ra. Với điều kiện đo ở đkc, 1 mol khí hydrogen có thể chiếm 22.4 L. Vì vậy, số mol khí hydrogen thoát ra là:

\( \text{Số mol } \mathrm{H}_2 = \dfrac{4.958}{22.4} \)

Theo phương trình cân bằng, ta biết rằng 1 mol sắt phản ứng với 1 mol khí hydrogen. Vì vậy, số mol sắt đã phản ứng cũng bằng số mol khí hydrogen:

\( \text{Số mol sắt} = \dfrac{4.958}{22.4} \)

Để tính khối lượng sắt đã phản ứng, ta sử dụng khối lượng mol của sắt:

\( \text{Khối lượng sắt} = \text{Số mol sắt} \times \text{Khối lượng mol sắt} \)

c) Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được, ta cần biết khối lượng muối thu được và khối lượng dung dịch ban đầu.

Khối lượng muối thu được là khối lượng của muối \( \mathrm{FeSO}_4 \), và khối lượng dung dịch ban đầu là khối lượng của dung dịch \( \mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4 \).

Nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được được tính bằng công thức:

\( \text{Nồng độ phần trăm} = \dfrac{\text{Khối lượng muối thu được}}{\text{Khối lượng dung dịch ban đầu}} \times 100\)

Với các giá trị đã tính được ở bước trước, ta có thể tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được.

Câu trả lời:

a) Viết phương trình hóa học và cân bằng:

\( \mathrm{NaOH} + \mathrm{AlCl}_3 \rightarrow \mathrm{Al(OH)}_3 + \mathrm{NaCl} \)

b) Để tính \( a \) và \( b \), ta cần biết khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) và \( \mathrm{NaOH} \).

Khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) được tính bằng cách chia khối lượng mẫu cho khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \). Với \( 313.5\% \) dung dịch \( \mathrm{AlCl}_3 \), ta có:

\( \text{Khối lượng mol của } \mathrm{AlCl}_3 = \frac{313.5}{100} \times \frac{100}{molar \text{ mass of } \mathrm{AlCl}_3} \)

Tương tự, khối lượng mol của \( \mathrm{NaOH} \) được tính bằng cách chia khối lượng mẫu cho khối lượng mol của \( \mathrm{NaOH} \).

Sau khi tính được khối lượng mol của cả \( \mathrm{AlCl}_3 \) và \( \mathrm{NaOH} \), ta sẽ sử dụng phương trình cân bằng để tính \( a \) và \( b \). Trong phương trình cân bằng, hệ số trước các chất tham gia và sản phẩm cho biết tỉ lệ mol giữa chúng.

Ví dụ: Nếu phương trình cân bằng là \( \mathrm{NaOH} + \mathrm{AlCl}_3 \rightarrow \mathrm{Al(OH)}_3 + \mathrm{NaCl} \) và ta biết rằng khối lượng mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) là \( x \) và khối lượng mol của \( \mathrm{NaOH} \) là \( y \), ta có thể viết:

\( x \mathrm{AlCl}_3 + y \mathrm{NaOH} \rightarrow \mathrm{Al(OH)}_3 + \mathrm{NaCl} \)

Từ đó, ta có thể thiết lập các phương trình tỉ lệ mol:

\( x = a \) (số mol của \( \mathrm{AlCl}_3 \) trong phản ứng)
\( y = b \) (số mol của \( \mathrm{NaOH} \) trong phản ứng)

Sau khi cân bằng phương trình và biết giá trị của \( x \) và \( y \), ta có thể tính được \( a \) và \( b \).