Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được F 1 gồm 100% thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F 1 giao phối với nhau được F 2 xuất hiện tỷ lệ kiểu hình gồm 70.5% thân xám, cánh dài : 20,5% thân đen, cánh cụt: 4,5% thân xám, cánh cụt: 4,5% thân đen, cánh dài. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau. Theo lý thuyết, kiểu gen của F 1 là:
A. F 1 x F 1 : A B a b , f = 18 % x A B a b (liên kết hoàn toàn).
B. F 1 x F 1 : A B a b (liên kết hoàn toàn) x A B a b (liên kết hoàn toàn).
C. F 1 x F 1 : A b a B , f = 18 % x A b a B (liên kết hoàn toàn).
D. F 1 x F 1 : A b a B (liên kết hoàn toàn) x A b a B (liên kết hoàn toàn).
Đáp án A.
Pt/c: thân xám, cánh dài × thân đen, cánh cụt → F 1 : 100% thân xám, cánh dài
F 1 × F 1 thân xám, cánh dài × thân xám, cánh dài
→ F 2 : 0.705 xám, dài: 0.205 đen, cụt: 0.045 xám, cụt: 0.045 đen, cụt
+ 3 xám : lđen ® A (xám) ≫ a (đen) → F 1 Aa × Aa
+ 3 dài: 1 cụt ® B (dài) ≫ b (cụt) → F 1 :Bb × Bb
Ø F 1 × F 1 (Aa, Bb) ♂ × (Aa, Bb) ♀ → F 1 : 0,205 aabb = 0.5 a,b/♂ × 0,41 a,b/♀
+ F 1 ♂ (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,5
® Gp: (a, b) = (A, B) = 0,5
Kiểu gen của F 1 ♂ : A B a b (liên kết hoàn toàn)
+ F 1 ♂ (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,41
→ G p : a , b = A , B = 0 , 41 A , b = a , B = 0 , 09 ⇒ kiểu gen của F 1 ♀ : A B a b ( f = 18 % )