\(n_{Ag}=\dfrac{4,32}{108}=0,04\left(mol\right)\)
TH1: Hỗn hợp không có HCHO.
⇒ nCnH2nO = 0,02 (mol)
\(\Rightarrow M_{C_nH_{2n}O}=\dfrac{1,02}{0,02}=51\left(g/mol\right)\)
⇒ n = 2,5
Mà: 2 aldehyde là đồng đẳng kế tiếp.
→ C2H4O và C3H6O.
CTCT: CH3CHO và CH3CH2CHO
TH2: Hỗn hợp có HCHO.
Mà: 2 aldehyde đồng đẳng kế tiếp
→ HCHO và CH3CHO
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}30n_{HCHO}+44n_{CH_3CHO}=1,02\\4n_{HCHO}+2n_{CH_3CHO}=0,04\end{matrix}\right.\) → số mol âm (vô lý) → loại.
TK:
Để giải bài toán này, ta cần xác định công thức cấu tạo của hai aldehyde dựa trên lượng Ag tạo thành khi phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3.
1. Tính số mol Ag tạo thành từ 4.32g Ag:
\[ n_{Ag} = \frac{4.32 \text{ g}}{107.87 \text{ g/mol}} \approx 0.04 \text{ mol} \]
2. Theo phản ứng, mỗi mol aldehyde tạo ra một mol Ag:
\[ \text{số mol aldehyde} = 0.04 \text{ mol} \]
3. Vì aldehyde no có công thức chung là \(C_nH_{2n}O\), ta cần tìm \(n\) để biết công thức cấu tạo chính xác.
4. Xác định khối lượng mol của aldehyde từ lượng hỗn hợp:
a. Khối lượng mol của hỗn hợp aldehyde:
\[ m_{\text{hỗn hợp}} = 1.02 \text{ g} \]
\[ n_{\text{hỗn hợp}} = \frac{1.02 \text{ g}}{M_{\text{hỗn hợp}}} \]
Trong đó, \(M_{\text{hỗn hợp}}\) là khối lượng mol trung bình của aldehyde trong hỗn hợp. Vì hai aldehyde có cùng lượng mol, nên:
\[ M_{\text{hỗn hợp}} = \frac{1}{2} M_{\text{aldehyde}} \]
b. Ta cần tìm \(M_{\text{aldehyde}}\). Ta biết rằng:
\[ M_{\text{aldehyde}} = n_{\text{aldehyde}} \times (12 + 1 + 16) \]
Từ số mol của aldehyde đã tính ở bước 2, ta tính được \(M_{\text{aldehyde}}\).
c. Từ \(M_{\text{aldehyde}}\), ta tính được \(M_{\text{hỗn hợp}}\).
5. Từ \(M_{\text{hỗn hợp}}\), ta tính được \(n_{\text{hỗn hợp}}\).
6. Xác định \(n\) từ \(n_{\text{hỗn hợp}}\). Nếu \(n_{\text{hỗn hợp}}\) là số nguyên, đó chính là \(n\). Nếu không, ta cần kiểm tra các giá trị gần nhất để xác định \(n\).
7. Từ \(n\), ta biết được công thức cấu tạo của hai aldehyde.