So sánh các văn bản 2, 3 (ở mục I) với:
- Một bài học trong sách giáo khoa thuộc môn học khác.
- Một đơn xin nghỉ học hoặc một giấy khai sinh.
* Từ sự so sánh các văn bản trên, hãy rút ra nhận xét về những phương diện sau:
a) Phạm vi sử dụng của mỗi loại văn bản trong hoạt động giao tiếp xã hội.
b) Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản.
c) Lớp từ ngữ riêng được sử dụng trong mỗi loại văn bản
d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản.
Giúp em với ạ
1/Trong sử thi Đăm Săn, nhân vật Đăm Săn đã lên trời mấy lần?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
2/Văn học phục vụ cho sinh hoạt trong phạm vi nào sau đây?
A. Phạm vi cá nhân
B. Phạm vi gia đình
C. Phạm vi làng xã
D. Phạm vi cộng đồng
3/Có điểm chung giữa văn học dân gian và văn học viết?
A. Sử dụng lời ăn tiếng nói hàng ngày
B. Sử dụng ngôn ngữ bác học
C. Thể hiện rõ phong cách người viết
D. Có nhiều dị bản khác nhau
4/Trong bốn tác phẩm sau đây, tác phẩm nào người bình dân sử dụng thể thơ lục bát biến thể?
A. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Nhớ về quê mẹ, ruột đau chín chiều.
B. Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.
C. Thân em như cái sập vàng
Chúng anh như manh chiếu rách giữa đàng bỏ quên.
D. Chim lạc bầy thương cây nhớ cội
Người xa người tội lắm người ơi
Chẳng thà không biết thời thôi
Biết ra mỗi đứa một nơi sau đành.
5/Trong bốn tác phẩm sau đây, tác phấm nào được người bình dân sử dụng thể thơ song thất lục bát
biến thể?
A. Thương nhau tam tứ núi cũng trèo
Ngũ lục sông cũng lội, thất bát đèo cũng qua
B. Ước gì em hóa ra cơi
Để cho anh đựng cau tươi trầu vàng
C. Trên trời mây trắng như bông
Ở giữa cánh đồng bông trắng như mây
Có cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng
D. Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng thấy mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
6/Điều đáng chê trách nhất ở anh học trò trong truyện cười Dủ dỉ là con dù dì là gì?
A. Dốt đến nỗi không biết chữ kê là con gà
B. Dốt mà lại đi khấn thổ công, lại càng dốt hơn
C. Dốt mà lài quanh co lấp liếm cho sự dốt nát của mình
D. Dốt mà nhận lời dạy chữ cho người khác
7/Trong bài ca dao: “Ước gì sông rộng một gang, bắt cầu dải yếm cho chàng sang chơi”, hình ảnh
cầu dải yếm là hình ảnh tu từ gì sau đây:
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
8/Bài ca dao Khăn thương nhớ ai có những phép tu từ nào được sử dụng xuyên suốt cả tác phẩm?
A. Phép điệp, câu hỏi tu từ
B. Phép hoán dụ, nhân hóa
C. Phép liệt kê, câu hỏi tu từ
D. Phép nhân hóa, phép điệp
9/Nhân vật trữ tình trong bài ca dao Khăn thương nhớ ai đã biểu lộ tâm trạng trực tiếp hay gián
tiếp?
A. Trực tiếp
B. Gián tiếp
C. Vừa trực tiếp vừa gián tiếp
D. Mượn khăn, đèn, mắt để biểu lộ tâm trạng
Đọc các văn bản “Hội thổi cơm thi ở Đồng Văn” và “Bưởi Phúc Trạch" để thể hiện các yêu cầu của SGK
a. Xác định đối tượng và mục đích thuyết minh của từng văn bản
b. Các ý chính tạo thành nội dung của từng văn bản:
c. Phân tích cách sắp xếp các ý trong từng văn bản. Giải thích cơ sở của cách sắp xếp ấy.
d. Nêu các hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh
Nhân vật nào trong văn bản Chiến thắng Mtao Mxây không dùng ngôn ngữ đối thoại?
A. Tôi tớ
B. Hơ Nhị
C. Dân làng
D. Ông trời
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động cơ bản nhất của con người. Nó bao gồm ba quá trình: sản sinh văn bản, truyền tải văn bản và lĩnh hội văn bản.
Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
So sánh các văn bản 1,2 với văn bản 3 (ở mục I) về các phương diện sau:
- Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là vấn đề gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống?
- Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trong cuộc sống hay từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị)?
- Cách thức thể hiện nội dung như thế nào?
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động cơ bản nhất của con người. Nó bao gồm hai quá trình: sản sinh văn bản và lĩnh hội văn bản.
Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Viết báo cáo tìm hiểu về mô típ"thân em" trong văn học dân gian.
a/ Lí do chọn đề tài
b/ Phạm vi đề tài
ĐỌC VĂN BẢN VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI BÊN DƯỚI.
Bước vào thế kỉ mới, nước ta sẽ hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Bản tính thích ứng nhanh sẽ giúp dân ta tận dụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại. Nhưng thái độ kì thị đối với sự kinh doanh, thói quen ảnh hưởng sự bao cấp, nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức sẽ cản trở sự phát triển của đất nước. Thói quen ở không ít người thích tỏ ra “khôn vặt”, “ bóc ngắn cắn dài”, không coi trọng chữ “tín” sẽ gây tác hại khôn lường trong quá trình kinh doanh và hội nhập.
Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lắp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ – những người chủ thật sự của đất nước trong thế kỉ tới - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngày nay từ những việc nhỏ nhất.
( Vũ Khoan, Chuẩn hành trang bước vào thế kỉ mới)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 2: Anh/ chị hiểu hai từ “hành trang” trong đoạn văn trên như thế nào?
Câu 3: Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn. Tác dụng của nó trong việc thể hiện nội dung?
Câu 4: Theo tác giả nguyên nhân nào ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước trong thời kì hội nhập?
Câu 5: Theo anh/chị bước vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ cần chuẩn bị hành trang cho mình như thế nào? (trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 5-10 dòng)