Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước đảm bảo, các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ là nội dung quyền bình đẳng giữa các
A. tôn giáo
B. tín ngưỡng
C. cơ sở tôn giáo
D. hoạt động tôn giáo
Câu 47. Việc truyền bá, thực hành giáo lí, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ chức của tôn giáo được gọi là
của tôn giáo được gọi là
A. hoạt động tôn giáo.
B. hoạt động tín ngưỡng.
C. hoạt động mê tín dị đoan.
D. hoạt động sùng bái.
Việc truyền bá, thực hành giáo lí, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ chức của tôn giáo là
A. tôn giáo
B. tín ngưỡng
C. cơ sở tôn giáo
D. hoạt động tôn giáo
Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ là nội dung khái niệm nào dưới đây?
A. Bình đẳng giữa các tôn giáo
B. Bình đẳng giữa các dân tộc.
C. Bình đẳng giữa các đạo giáo
D. Bình đẳng giữa các công giáo.
Các cơ sở tôn giáo hợp pháp được
A. Đảng quản lí
B. Pháp luật bảo hộ
C. Các tổ chức tôn giáo giữ bí mật.
D. Quân đội nhân dân giữ gìn
Các cơ sở tôn giáo được pháp luật thừa nhận dù lớn hay nhỏ được Nhà nước đối xử
A. không bình đẳng
B. có sự phân biệt
C. bình đẳng như nhau
D. tùy theo từng tôn giáo
Việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo là hoạt động
A. tôn giáo.
B. tâm linh.
C. truyền giáo.
D. tín ngưỡng.
Tôn giáo nào dưới đây không được pháp luật Việt Nam bảo hộ?
A. Đạo Hồ Chí Minh
B. Đạo thiên chúa
C. Đạo cao đài
D. Đạo phật
Em hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây.
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là:
a. Công dân có quyền không theo bất kì một tôn giáo nào
b. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
c. Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo không có quyền bỏ để theo tín ngưỡng, tôn giáo khác.
d. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn giáo đó.