Z là este thuần chức tạo bởi axit X, Y và ancol T (trong Z chứa không quá 5 liên kết π; X, Y là hai axit hữu cơ, mạch hở với MX < MY). Đốt cháy m gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T cần dùng 6,944 lít O2 (đktc), thu được 7,616 lít khí CO2 (đktc) và 4,5 gam nước. Mặt khác đun nóng m gam E với 165 ml dung dịch NaOH 1M (lấy dư 50% so với phản ứng), cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được phần hơi chứa ancol T và hỗn hợp rắn F (trong F có chứa 2 muối với tỉ lệ số mol là 7 : 4). Dẫn toàn bộ T qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng 4,45 gam; đồng thời thoát ra 1,68 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của Z trong E gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 41,99%
B. 53,33%
C. 50,55%
D. 51,99%
Chọn đáp án A
Xử lý dữ kiện T:
-OH + Na → -ONa + 1/2H2
⇒ nOH = mol.
Bảo toàn khối lượng:
mT=m bình tăng +mH2=4,45 + 0,075.2=4,6
Gọi n là số gốc OH trong T
⇒ ứng với
=> T là glixerol: C3H8O3;
mol
=> nCOO=n NaOH phản ứng= 0,165:1,5=0,11 mol.
Giải đốt mol O2 → 0,34 mol CO2 + 0,25 mol H2O.
Bảo toàn khối lượng:
Bảo toàn nguyên tố oxi:
Quy E về X, Y, T, H2O
⇒ mol;
mol.
TH1: X và Y là axit đơn chức.
Không mất tính tổng quát, giả sử
.
Mà mol
⇒ mol; mol.
Gọi số C trong X và Y lần lượt là x và y mol
⇒ 0,07x + 0,04y + 0,05 × 3 = 0,34
⇒ 7x + 4y = 19
→ giải phương trình nghiệm nguyên có: x = 1 và y = 3.
⇒ X là HCOOH
⇒ số H trong Y
⇒ Y là HC≡C-COOH mà mol =
Z chỉ chứa 1 gốc Y và 2 gốc X.
⇒ Z là (HCOO)2(HC≡C-COO)C3H5: 0,02 mol
⇒ %mZ trong E = 41,93%.
TH2: X là axit đơn chức và Y là axit 2 chức
→ biện luận tương tự và loại