Trả lời :
Từ địa phương : cây viết ; ghe ; tô ;rửa ; tê ; nỏ ; hổng ;heo; hộp quẹt
Từ toàn dân : cây bút;thuyền;bát;thế;đâu;không;lợn;bao diêm
Trả lời :
Từ địa phương : cây viết ; ghe ; tô ;rửa ; tê ; nỏ ; hổng ;heo; hộp quẹt
Từ toàn dân : cây bút;thuyền;bát;thế;đâu;không;lợn;bao diêm
gạch dưới các từ ghép có trong các câu sau từ các danh từ riêng và xếp vào các nhóm nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau cây nào cũng đẹp cây nào cũng quý nhưng thân thuộc nhất là vẫn là trên lứa bác là non nước trời mây Việt nam có bác mỗi ngày đẹp hơn còn cao hơn đỉnh Trường Sơn nghìn năm trung đức tâm hồn ông cha điệu lục bát khúc dân ca Việt Nam là bác bác là Việt Nam a từ tổng hợp B từ phân loại các bạn đã giúp mình nhé cảm ơn 💁💁💁💁
Viết lại những từ ngữ sau vào hai nhóm trong bảng : Cây đa , gắn bó , dòng sông , con đò , nhớ thương , yêu quý , mái đình , thương yêu , ngọn núi , phố phường , bùi ngùi , tự hào.
Xếp những từ ngữ sau vào hai nhóm.
Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp : đất nước, dựng nước nhà, giữ gìn, non sông, giữ gìn, kiến thiết, giang sơn.
Đọc thầm
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hổng tươi. Hồng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen ... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ã mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đây. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ổn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lên, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con vể thăm quê mẹ.
Dựa theo nội dung bài văn trên, ghi dấu x vào ô trống trước ý trà lời đúng:
Trong câu : “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim”, tác giả nhân hóa bằng cách nào ?
Dùng một vốn từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo .
Gọi cây gạo bằng một tử vốn dùng để gọi người.
Nói chuyện với cây gạo như nói chuyện với người.
Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau và sắp xếp những từ ngữ chỉ sự vật đó vào nhóm thích hợp:
Hôm ấy, để thay đổi không khí, tôi lấy xe lên núi ngắm cảnh và thưởng thức hoa quả của rừng. Đường núi lắm dốc hiểm trở nhưng cuối cùng tôi cũng lên được nơi mình thích. Nửa tháng nay, toàn phải ở nhà học, bây giờ tôi chẳng khác nào “chim được sổ lồng” cứ chạy hết góc này đến góc khác để ngắm cảnh đồi núi và mải mê hái quả rừng ăn.
(Sưu tầm)
Đọc thầm
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hổng tươi. Hồng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen ... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ã mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đây. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ổn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lên, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con vể thăm quê mẹ.
Dựa theo nội dung bài văn trên, ghi dấu x vào ô trống trước ý trà lời đúng :
Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào ?
Vào mùa hoa
Vào mùa xuân
Vào hai mùa kế tiếp nhau.
II. Đọc hiểu (3,5 điểm)
* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.
CỬA TÙNG
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.
(Theo Thuỵ Chương)
Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:
Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)
A. Thuyền
B. Thổi
C. Đỏ
Đọc truyện sau và trả lời các câu hỏi:
Người đi săn và con vượn
1. Ngày xưa có một người thợ săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như đó là ngày tận số.
2. Một hôm, người đi săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.
Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên lại nhìn về phía người đi săn với đôi mắt căm giận, tay không rời con. Máu ở vết thương rỉ ra, loang khắp ngực.
Người thợ săn đứng im, chờ kết quả...
3. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
4. Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay gót ra về. Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa.
- Tận số: hết đời, chết
- Nỏ: vũ khí hình thù cái cung, có cán, lẫy, bắn tên đi bằng cách căng bật dây.
- Bùi nhùi : mớ rơm rạ hoặc lá cây, cỏ … để rối.
Chi tiết nào nói lên tài săn bắt của bác thợ săn ?
A. Ngày xưa có một người săn bắn rất tài
B. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì coi như đó là ngày tận số
C. Một hôm người thợ săn xách nỏ vào rừng