- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Do không chú ý nghe giảng.
- Chủ ngữ: tôi.
- Vị ngữ: không hiểu bài.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Do không chú ý nghe giảng.
- Chủ ngữ: tôi.
- Vị ngữ: không hiểu bài.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Do không chú ý nghe giảng.
- Chủ ngữ: tôi.
- Vị ngữ: không hiểu bài.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Do không chú ý nghe giảng.
- Chủ ngữ: tôi.
- Vị ngữ: không hiểu bài.
xác định trạng ngữ chỉ nguyên nhân,chủ ngữ,vị ngữ trong câu sau: vì thương con mẹ lun chịu khó thức khuya dậy sớm
Bài 1: Xác định cấu tạo ngữ pháp của các câu sau (Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ)
và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ:
1. Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.
2. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
3. Ngay cuối làng, trên mảnh đất bằng phẳng và lốm đốm những khóm hoa, lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông đá bóng.
4. Vào khoảng tháng tư tháng năm, trên khắp các mặt hồ mặt ao, hoa sen bắt đầu nở rộ.
5. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng em.
6. Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá.
Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: Rồi đột nhiên, chú
chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên
+Trạng ngữ:
+Chủ ngữ:
+ Vị ngữ:
giúp mình với.
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
trả lời nhanh giúp mik với
Xác định chủ ngữ vị ngữ trạng ngữ trong câu văn sau trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì mùa hè mặt đất cũng chóng khô như đôi mà em bé
Đặt một câu có trạng ngữ chỉ thời gian, xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
12. Tiếng cười nói ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
Xác định Chủ Ngữ, Vị Ngữ,Trạng Ngữ có trong các câu văn sau :
c) Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi
Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau . "Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cách bay vọt lên cao + Ngữ ......................Chủ +Ngữ.........................vị Ngữ............................