CN: tiếng chim
VN: là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất
CN: tiếng chim
VN: là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất
Xác định chủ ngữ vị ngữ trong câu sau :
a,Đồng làng vương chút heo may
b, mầm cây tỉnh giấc , vườn đầy tiếng chim
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau
trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp
Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trang ngữ trong câu: Từ các ngõ, rầm rập tiếng chân người, tiếng chân trâu bò
Bài tập 1: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
a) Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh chanh của thuyền chài gỡ những mẻ lưới cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.
b) Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
c) Hình ảnh người bà hiền hậu, đến bây giờ, vẫn in đậm trong tâm trí tôi.
d) Các Vua Hùng đã có công dựng nước thì Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
đ) Trước mặt tôi, sừng sững hiện lên một dãy núi đá cheo leo, hiểm trở.
e) Mùa xuân, những tán lá xanh um che mát cả sân trường.
Câu 7: Xác định chủ ngữ, vị ngữ câu trong câu văn sau, rồi chỉ ra quan hệ từ nối các vế câu. "Nếu chị Lan nghe theo lời khuyên của bố mẹ thì bây giờ chị ấy đã là cô giáo." *
Bài 4. Xác định trạng ngữ chủ ngữ trong các câu văn sau:
- Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.
- Bóng tối như bức màn mỏng phủ dần lên mọi vật.
) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau:
a) Trong đêm tối mịt mung, trên dòng sông mênh mông, chiếc suồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
b) Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
c) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
) Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu sau:
a) Trong đêm tối mịt mung, trên dòng sông mênh mông, chiếc suồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
b) Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
c) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.