Trạng ngữ: Khi những tai thỏ xòe ra thành vài ba chiếc lá nhỏ
Chủ ngữ: cây bàng
Vị ngữ: nảy thêm một lứa lộc lần thứ hai màu đỏ đọt giữa những chùm lá
Trạng ngữ: Khi những tai thỏ xòe ra thành vài ba chiếc lá nhỏ
Chủ ngữ: cây bàng
Vị ngữ: nảy thêm một lứa lộc lần thứ hai màu đỏ đọt giữa những chùm lá
Hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau: Khi lá bàng ngả sang màu lục
Xác định chủ nhữ và vị ngữ trong câu sau:
1. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như ngọn lửa xanh.
2. Sang hè, lá lên thật dày.
3. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng.
Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
12. Tiếng cười nói ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
help me
Bài 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. “Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa."
b. “Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con."
Bài 4. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“(1) Đó là một buổi chiều mùa hạ có mây trắng xô đuối nhau trên cao. (2) Nền trời xanh vời vợi. (3) Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, tha thiết đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh.”
(Theo Độ Chu)
a. Gạch dưới các từ láy trong đoạn văn trên.
b. Dùng dấu gạch chéo (/) để tách chủ ngữ và vị ngữ của các câu trong đoạn văn.
c. Cho biết mỏi câu trên thuộc kiểu câu kể nào.
………………………………………………………………………………………..
xác định Trạng ngữ,chủ ngữ,vị ngữ trong các câu sau:
a,Mùa xuân,cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim
b,Giữa vườn lá sum suê,xanh mướt,còn ướt đẫm sương đêm,một bông hoa rập rờn trước gió.
Các bạn giải nhanh giúp mình nhé
Mình xin cảm ơn
Xác định Chủ ngữ , Vị Ngữ , Trạng ngữ có trong các câu văn sau :
Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió như bàn tay bé xíu vẫy vẫy bọn trẻ chúng tôi
xác định vị ngữ (nếu có) chủ ngữ vị ngữ trong mỗi câu sau
1,chiều chiều,trên triền đê,đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều thi
2,những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo,vạt áo
3,qua khe dậu ló ra mấy quả đỏ chót
4,hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên
5,cái hình ảnh trong tôi về cô,đến bây giờ vẫn còn rõ nét
6,suối chảy róc rách
7,tiếng suối chảy róc rách
viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả cây bàng xác định chủ ngữ vị ngữ trạng ngữ trong từng câu
các bạn giúp mình với
Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu sau
“Những chiếc xe từ trong bom rơi đã về đây họp thành tiểu đội.”
- Chủ ngữ : …………………………………………………………........................
- Vị ngữ : …………………………………………………………………………
Câu hỏi 6: Câu: “Dưới đáy rừng, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. ” được viết theo cấu trúc nào sau đây?
A. Chủ ngữ - trạng ngữ - vị ngữ B. Chủ ngữ - vị ngữ - trạng ngữ
C. Trạng ngữ - vị ngữ - chủ ngữ D. Trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ