$+$ Vai trò và ứng dụng của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
$-$ Sinh sản vô tính:
$\rightarrow$ Tạo ra các cá thể mới giống hệt cá thể mẹ.
$\rightarrow$ Thích hợp cho việc nhân giống số lượng lớn trong thời gian ngắn.
$\rightarrow$ Có thể xảy ra ở những nơi không có con đực hoặc khó khăn trong việc gặp gỡ con đực.
$\Rightarrow$ Ví dụ: Giâm cành, chiết cành, ghép cây,...
$-$ Sinh sản hữu tính:
$\rightarrow$ Sự kết hợp của hai bộ nhiễm sắc thể khác nhau từ hai cá thể bố mẹ tạo ra các cá thể con có nhiều biến đổi di truyền, giúp chúng có khả năng thích nghi tốt hơn với môi trường thay đổi.
$\rightarrow$ Quá trình trao đổi chéo trong giảm phân giúp loại bỏ các gen đột biến có hại, tạo ra các cá thể con khỏe mạnh hơn.
$\Rightarrow$ Ví dụ: Tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao hơn.
Vai trò và ứng dụng của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
* Sinh sản vô tính:
- Vai trò: Duy trì các đặc điểm tốt của sinh vật, tạo giống sạch bệnh, khôi phục giống cây quý hiếm, nhân nhanh giống cây trồng.
- Ứng dụng: Trong nông nghiệp, sinh sản vô tính giúp nhân giống nhanh chóng, duy trì các giống cây có đặc tính mong muốn như khoai tây, chuối, tre.
* Sinh sản hữu tính:
- Vai trò: Tạo ra các cá thể mới đa dạng, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài và thích nghi với môi trường sống thay đổi.
- Ứng dụng: Trong chăn nuôi và trồng trọt, sinh sản hữu tính được ứng dụng để tạo ra các giống mới, kết hợp đặc điểm tốt của cả bố và mẹ, như lai tạo giống lúa DT10 với OM80 tạo ra giống lúa DT17.
*Ví dụ:
- Sinh sản vô tính: Kỹ thuật giâm cành được sử dụng để nhân giống cây hoa hồng, đảm bảo các cây con giữ nguyên đặc tính của cây mẹ.
- Sinh sản hữu tính: Lai tạo giữa hai giống bò khác nhau để tạo ra giống bò mới có năng suất sữa cao và khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường địa phương.