Chọn đáp án: D → Tác giả dựa vào luận điểm “hiền tài là nguyên khí quốc gia” để đưa ra luận điểm đầy thuyết phục: coi trọng, bồi đắp nhân tài cho đất nước.
Chọn đáp án: D → Tác giả dựa vào luận điểm “hiền tài là nguyên khí quốc gia” để đưa ra luận điểm đầy thuyết phục: coi trọng, bồi đắp nhân tài cho đất nước.
a) Hãy nhớ lại các kiến thức đã học ở chương trình Ngữ văn THCS để điền chính xác từng từ phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp vào vị trí thích hợp trong những chỗ trống dưới đây :
- /…/ là kết hợp các phần (bộ phận), các mặt (phương diện), các nhân tố của vấn đề cần bàn luận thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét.
- /…/ là chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (các phương diện, các nhân tố) để có thể xem xét một cách cặn kẽ và kĩ càng.
- /…/ là từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ biến.
- /…/ là từ tiền đề chung, có tính phổ biến suy ra những kết luận về những sự vật, hiện tượng riêng.
b) Trong lời tựa Trích diễm thi tập, Hoàng Đức Lương nhận định: “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời là vì nhiều lí do”. Tiếp đó, ông lần lượt trình bày bốn lí do khiến thơ văn thời xưa đã không thể truyền lại đầy đủ được. Anh (chị) thấy, ở trường hợp cụ thể này, tác giả đã sử dụng thao tác phân tích hay diễn dịch ? Vì sao ? Việc dùng phép diễn dịch (hay phân tích) như thế có tác dụng gì ?
Dựa vào kết quả tìm hiểu trên, hãy nhận xét và đánh giá về cách sử dụng thao tác nghị luận trong lập luận sau :
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.
(Thân Nhân Trung, Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba)
c) Cũng trong lời tựa Trích diễm thi tập, sau khi nêu bốn lí do hạn chế, Hoàng Đức Lương rút ra kết luận : Vậy thì các bản thảo thơ văn cũ mỏng manh kia còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành ?
Kết luận này có được là nhờ tác giả đã tổng hợp hay quy nạp ? Thao tác tổng hợp (hay quy nạp) đó giúp gì cho quá trình lập luận càng trở nên có sức thuyết phục hơn ?
Hãy xét xem, trong đoạn trích sau đây có sử dụng thao tác tổng hợp (hay quy nạp) giống với trường hợp trên không ? Vì sao ?
Ta thường nghe : Kỉ Tín đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao đế; Do Vu chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than để báo thì cho chủ; Thân Khoái chặt tay cứu nạn cho nước; Kính Đức, một chàng tuổi trẻ, thân phào Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh, một bề tôi xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có ?
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Những nhận định nêu dưới đây đúng hay không đúng ? Vì sao ?
- Thao tác diễn dịch có khả năng giúp ta rút ra chân lí mới từ các chân lí đã biết.
- Thao tác quy nạp luôn luôn đưa lại cho ta những kết luận chắc chắn và xác thực.
- Tổng hợp không chỉ là thao tác đối lập với thao tác phân tích mà còn là sự tiếp tục và hoàn thành của quá trình phân tích.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp (1). Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên (2). Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào cho cùng (3).
Từ câu (1) sang câu (2) trong đoạn văn trên, Hoàng Đức Lương đã sử dụng thao tác nghị luận nào?
A. Diễn dịch
B. Phân tích
C. Tổng hợp
D. So sánh
Dòng nêu đúng nhất sự khác biệt cơ bản giữa cặp thao tác phân tích – tổng hợp và cặp thao tác diễn dịch – quy nạp trong hoạt động nghị luận?
A. Một bên giúp người nghe (đọc) có nhận thức tổng thể; một bên giúp người nghe (đọc) hiểu biết đầy đủ, sâu sắc vấn đề.
B. Một bên giúp người nghe (đọc) có nhận thức vấn đề có bề rộng; một bên giúp người nghe (đọc) nhận thức vấn đề có bề sâu.
C. Một bên giúp xem xét sự vật, hiện tượng một cách chính xác; một bên giúp suy ra cái chưa biết từ cái đã biết.
D. Một bên giúp người nghe (đọc) có nhận thức vấn đề chi tiết, tỉ mỉ; một bên giúp người nghe (đọc) có thêm nhận thức, phát hiện mới.
Phân tích tác phẩm lão hạc hoẵng sang thu để làm rõ 4 đặc trưng của văn học
Phân tích tác phẩm lão hạc hoặc sang thu để làm rõ 4 đặc trưng của văn học🥰
Trong đoạn thơ từ Mặc người mưa Sở mây Tần đến câu Ai tri âm đó mặn mà với ai?, có hai lần từ tả cảnh, kể việc, tác giả chuyển sang khái quát, triết lí. Cách kết cấu như thế có tác dụng gì?
A. Làm cho cuộc sống của Kiều hiện rõ vẻ phong lưu.
B. Làm cho cuộc sống nội tâm của Kiều hiện lên thêm bí ẩn
C. Làm rõ cái nghịch cảnh, trớ trêu trong cuộc sống của Kiều.
D. Làm cho ý thơ, mạch thơ vừa cụ thể, vừa khái quát.
Viết bài văn phân tích nội dung và nghệ thuật bài thơ Sang thu của Anh Thơ
Phân tích nhân vật dì Mây trong tình huống dì Mây trở về chú Sang đi lấy vợ
viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật bài thơ " Nắng vàng " của Hàn Mặc Tử ( phần phân tích chủ yếu là biện pháp tu từ và nghệ thuật không phân tích dài dòng, không đem cảm nhận của mình vào nha!! làm đủ 3 phần mở bài thân bài và kết bài ) không chép mạng ạ!!!