Tình hình kinh tế nông nghiệp nước ta sau 5 năm thực hiện kế hoạch Nhà nước(1981 - 1985) là:
A. Sản xuất nông nghiệp tàng bình quân hằng năm là 2,9%.
B. Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 3,9%.
C. Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 4,9%.
D. Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 1,9%.
Tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kì 1980 - 1985 được biểu hiện ở nhiều mặt. Điểm nào không đúng với thực tế nói trên?
A. Vấn đề lương thực chưa được giải quyết
B. Đời sống nhân dân còn khó khăn, chưa ổn định
C. Hàng tiêu dùng còn khan hiếm
D. Văn hóa - giáo dục chưa được coi trọng
Tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kì 1980 - 1985 được biểu hiện ở nhiều mặt. Điểm nào không đúng với thực tế nói trên?
A. Vấn đề lương thực chưa được giải quyết.
B. Đời sống nhân dân còn khó khăn, chưa ổn định.
C. Hàng tiêu dùng còn khan hiếm.
D. Văn hóa - giáo dục chưa được coi trọng.
Từ năm 1952 đến năm 1973, tình trạng mất cân đối của kinh tế Nhật Bản được biểu hiện như thế nào?
A. Kinh tế chủ yếu phát triển ở ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp.
B. Chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
C. Chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu.
D. Tồn tại tình trạng phân biệt giàu nghèo, giữa công nghiệp và nông nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985?
A. Do tác động của cuộc cải cách giá lương tiền
B. Do ta mắc phải những sai lầm trong chủ trương, chính sách lớn
C. Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
D. Do chính sách bao vây, cấm vận của Mĩ
Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (1961 - 1965)?
Ý nào sau đây không đúng với tình hình kinh tế ở các thành thị, hải cảng của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?
A. Kinh tế hàng hóa phát triển
B. Công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiêu
C. Nông nghiệp đóng vai trò chính trong các hoạt động kinh tế
D. Những mầm móng kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng
Sau kế hoạch 5 năm (1976 - 1980), tình hình kinh tế Việt Nam như thế nào ?
A. Nền kinh tế nước ta mất cân đối nghiêm trọng.
B. Nền kinh tế đã từng bước được phục hồi và phát triển.
C. Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn cấm, thu nhập quốc dân và năng suất lao động thấp.
D. Tất cả các ý trên.
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Sự khởi sắc của ASEAN trong quá trình hoạt động được đánh dấu bằng hiệp ước nào?
A. Tuyên bố ZOPFAN.
B. Hiệp ước hòa bình, thân thiện.
C. Hiệp ước thân thiện và hợp tác.
D. Tuyên bố Bali.