Đàm Tú Vi

THÔNG BÁO KHẨN 📢 📢 📢 

CUỘC THI CHẾ CÂU THẦN CHÚ, CÂU NÓI HAY CÓ Ý NGHĨA BẰNG TIẾNG ANH 

GIẢI THƯỞNG CỰC KHỦNG :

Giải nhất : 9 tick 

Giải nhì : 6 tick

Giải ba : 3 tick

Lê Bảo Hoàng Trang
21 tháng 12 2018 lúc 20:54

Là sao vậy bạn??????

❡ʀ¡ی♬
21 tháng 12 2018 lúc 20:54

giải nhất 50 k còn được,chứ 9 k thì điều đó để làm được quá zễ

Monsieur Tuna
21 tháng 12 2018 lúc 20:55

the human a so stupid

Đặng Yến Ngọc
21 tháng 12 2018 lúc 20:55

Mirror,mirror on the wall

In this wall,who is as beautiful as me!!!

ko cop mạng đâu

Which player was voted as the handsome player, the best kicker ?

tiếng pháp đc ko bạn

Aberto (Bùa mở đồ vật)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: uh-BARE-toe (ờ-BE-tô).Mô tả: Thần chú dùng để mở đồ vật, ví dụ như cửa hay cửa sổ...Accio (Bùa triệu tập)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm" Trên phim là AK-ee-oh hoặc AK-see-oh; sách đọc và game ở Anh cũng đọc là AK-see-oh; sách đọc ở Mỹ là AS-see-oh; Anh Giáo thì đọc là AT-chee-oh (A-xi-ô hoặc A-ki-ô).Mô tả: Thần chú dùng để triệu hồi vật thể từ khoảng cách xa đến người niệm chú.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và chiếc cốc lửa, khi Harry Potter gọi chổi của mình để hoàn thành thử thánh đầu tiên của cuộc thi Tam Pháp Thuật năm 1994, và cũng triệu hồi chiếc cúp để thoát khỏi Tom Riddle và những Tử thần thực tử ở ngôi mộ của Hangleton nhỏ bé vào năm 1995. Thêm nữa, ở Trận chiến Bảy Potter, Harry đã dùng phép này để cứu Hagridkhi ông ngã xuống. Molly Weasley dùng phép này để lấy kẹo từ cặp sinh đôi.Nguồn gốc: Accio trong tiếng Latin có nghĩa là "Tôi gọi", "Tôi triệu hồi"Lằn tuổi (Age line)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Tạo ra một đường lằn mỏng, lấp lánh mà chỉ có người đủ tuổi mới được vượt qua. Độc dược lão hóa không có tác dụng với Lằn tuổi. Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và chiếc cốc lửa, Dumbledore đã sử dụng phép này bao quanh chiếc cốc lửa để những học sinh chưa đủ tuổi không thể bỏ tên mình vào chiếc cốc để tham gia cuộc thi. Fred và George Weasley đã uống thuốc già trước tuổi để vượt qua được lằn tuổi và thành công, nhưng kết cục là biến thành hai ông cụ.Aguamenti (Bùa rót nước)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: AH-gwah-MEN-tee (Ờ-gơ-MEN-ti).Mô tả: Tạo ra dòng nước từ nơi đũa phép chỉ đến.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và chiếc cốc lửa, khi Fleur Delacour sử dụng vào năm 1994 để dập tắt lửa bị rồng phun vào váy. Sau đó Harry Potter sử dụng phép này vào năm 1997 hai lần cùng một đêm, lần đầu để lấy nước cho Dumbledore khi đang tìm kiếm mặt dây chuyền của Salazar Slytherin, một trong những Trường sinh linh giá của Tom Riddle.Alarte Ascendare (Bùa ném level 1)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: Ah-LAR-tey ah-SEN-deh-rey (à-LA-te à-XEN-đờ-re).Mô tả: Ném thứ gì đó lên cao.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Phòng chứa Bí mật, Gilderoy Lockheart sử dụng phép này vào năm 1992.Cường chú của Albus Dumbledore (Albus Dumbledore's Forcefull Spell)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Bùa này rất mạnh, đối thủ cần phải dựng một rào chắn bạc để làm chệch hướng nó.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hội Phượng Hoàng, Đây là thần chú được sử dụng duy nhất một lần trong suốt cả tập phim, bởi Dumbledore ở Bộ Pháp Thuật, ngay sau trận chiến Tầng hầm Bí ẩn vào ngày 17 tháng 6 năm 1996, khi đang đối đầu với Tom Riddle.Alohomora (Bùa mở khóa)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: al-LOH-ha-MOHR-ra (a-LÔ-hô-MÔ-ra).Mô tả: Sử dụng để mở cửa hoặc mở khóa; tuy nhiên cửa vẫn có thể bị ếm để chống lại thần chú này.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hòn đá phù thuỷ, vào năm 1991 bởi Hermione Granger, cô dùng phép này để cùng Ron Weasley và Harry Potter trốn bên trong hành lang tầng ba, lúc này đang bị cấm vào. Hai năm sau, cô tiếp tục dùng phép này để giải thoát cho Sirius Black ở phòng tù giáo viên.Anapneo (Bùa thở)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: ah-NAP-nee-oh (à-NÁP-nì-ồ).Mô tả: Làm người khác thông họng khi bị nghẹn khi ăn.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hoàng tử lai, bởi Horace Slughorn, dùng lên Marcus Belby khi đang bị nghẹn.Bùa hóa thú (Animagus Transfiguration)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Bùa hóa thú, chưa có thần chú. Khi xài bùa này, cảm xúc sẽ không còn phức tạp như con người. Những thứ như quần áo hay phụ kiện trên người đều được hoá thành một đặc điểm gì đó của thú.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hòn đá phù thuỷ, khi Vernon Dursley nhìn thấy Minerva McGonagall ở bộ dạng của một con mèo mướp đang đọc báo khi ông đang lái xe đi làm.Đảo ngược hóa thú (Animagus Reversal spell)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Từ dạng thú về dạng người.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hòn đá phù thuỷ, khi Miverva McGonagall từ hình dạng một con mèo mướp trở về thành người.Bùa chống độn thổ (Anti-Apparition)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Sử dụng để ngăn Độn thổ ở một khu vực trong một khoảng thời gian.Bùa ngăn chặn Hắc ám (Anti-Jinx)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Ngăn chặn thế lực hắc ám lại gần một mục tiêu.Bùa chống gian lận thi cử (Anti-Cheating spell)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Được niệm lên giấy da hoặc viết lông ngỗng để ngăn người viết gian lận khi trả lời câu hỏi.Lần đầu được nhắc đến: Được sử dụng gần thời điểm lúc Hogwart có kiểm tra tầm năm 1991 và 1995.Bùa chống chống độn thổ level 2 (Anti-Disapparition Jinx)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Nhốt một người ở dưới lòng đất khi họ đang độn thổ và không cho họ hiện lên trong một khoảng thời gian.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Hội Phượng Hoàng, được sử dụng bởi Dumbledore để nhốt một số Tử thần thực tử ở dưới lòng đất. Và không ai có thể độn thổ vào Hogwart cũng nhờ bùa này.Lời nguyền của Antonin Dolohov (Antonin Dolohov's Curse)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Dựa trên hiệu ứng của nó thì nó có vẻ là một phép thuật gây nguy hiểm chết người được sử dụng để khiến một đối phương mất khả năng phép thuật và chấn thương nội bộ.Lần đầu được nhắc đến:Phép thuật này được sử dụng bởi Antonin Dolohov ở trận đấu dưới Tầng hầm Bí ẩn (Battle of the Department of Mysteries)/Tầng 9 Bộ Pháp thuật hai lần. Và được dùng để giết hai người, đầu tiên là Hermione nhưng bị ảnh hưởng bới bùa im lặng (khiến cho lời nguyền bị yếu đi) và cô phải uống gần mười lọ dược mỗi ngày để chữa khỏi và người hai là - dĩ nhiên, Harry Potter. Lời nguyền này đã giết Remus Lupin trong lúc diễn ra trận chiến Hogwart.Aparecium (Bùa tiết lộ)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: AH-par-EE-see-um (À-pa-RI-xi-ùm).Mô tả: Làm mực tàng hình xuất hiện.Lần đầu được nhắc đến: Harry Potter và Phòng chứa bí mật, khi Hermione đang cố khiến những dòng chữ trong cuốn nhật ký của Tom Riddle hiện ra.Aqua Eructo (Bùa vòi rồng)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: A-kwa ee-RUCK-toh (A-koa i-RÚC-tô).Mô tả: Từ đầu đũa sẽ phun ra một cái vòi rồng, tương tự với Aguamenti, nhưng mạnh hơn.Arania Examail (Bùa đuổi nhện)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: ah-RAHN-ee-a EKS-su-may (ờ-RAN-ni-a ÉCH-su-may).Mô tả: Đuổi những con nhện khổng lồ (Acromantula) và tất cả các loài Arachnis đi.Nguồn gốc: Từ aranea tiếng Latin có nghĩa là "nhện", còn exuo nghĩa là "Tôi nằm sang 1 bên".Argounous Repairo (Bùa sửa chữa)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: uh-GOU-nus RE-pa-ro (à-GÂU-nớts RÉ-pà-rồ).Mô tả: Là bùa sửa chữa những thứ cơ bản.Lần đầu được nhắc đến: Chuyến tàu 9¾ đầu tiên, khi Hermione lần đầu gặp Ron và Harry. Hermione đã dùng phép này để sửa kính cho Harry.Arresto Momentum (Bùa giảm tốc)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: ah-REST-oh mo-MEN-tum (ờ-RÉT-xtô mô-MEN-tum).Mô tả: Giảm vận tốc các mục tiêu chuyển động; áp dụng được cho bất kỳ mục tiêu nào, kể cả người sử dụng cũng áp dụng được lên bản thân.Bùa bắn tên (Arrow-shooting spell)[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả: Bắn ra một mũi tên lửa từ đũa phép người sử dụng.Ascendio (Bùa ném level 2)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: ah-SEN-dee-oh (à-XEN-đi-ô).Mô tả: Ném người sử dụng lên trời theo hướng đũa.Avada Kedavra (Lời nguyền giết chóc)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: ah-VAH-dah keh-DAV-rah (à-VA-đa ke-ĐA-vra).Mô tả: Gây ra cái chết tức thì, không đau đớn. Không có thần chú đảo hay ngăn chặn lời nguyền (lời nguyền bất khả chặn). Một trong ba Lời nguyền không thể tha thứ. Khi dùng bùa này cần phải có ước mong muốn đối phương chết mới có thể sử dụng được. Bạn sẽ được một vé vào Azkaban nếu sử dụng một trong ba Lời nguyền không thể tha thứ.Người sống sót: Chỉ có hai người trong lịch sử thế giới pháp thuật sống sót sau lời nguyền – Harry Potter và Tom Riddle; người sau chỉ sống nhờ có Trường sinh linh giá. Avifors (Bùa hóa chim)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: AH-vi-fors (A-vi-phọtx).Mô tả: Biến mục tiêu thành một con chim.Avis (Bùa gọi chim)[sửa | sửa mã nguồn]Phát âm: AH-viss (Ây-vịtx).Mô tả: Tạo ra một bầy chim từ đũa phép của người niệm chú. Có thể dùng chung với Oppugno để tấn công.Nguồn gốc: avis trong tiếng Latin nghĩa là "chim".
songoku  đại đế
21 tháng 12 2018 lúc 21:00

All the stories in the galaxy should go home asking his wife. Your wife will do the opposite will be successful

Đàm Tú Vi
21 tháng 12 2018 lúc 21:03

bạn Đặng Yến Ngọc đc giải nhì, còn 3 k nữa thì để hôm sau mk thực hiện tiếp nha

Đàm Tú Vi
21 tháng 12 2018 lúc 21:10

songoku đại đế đc giải 3 nha ^^

Người
21 tháng 12 2018 lúc 21:15

all the child will be grow then die

hok tốt nhé

tk nhé

Boy Pro
22 tháng 12 2018 lúc 15:30

Three mules, the fruit of grapefruit
Put three mules and potatoes of cassava
Three mules, little dentures
Three people, oh, the fruit is deaf

Boy Pro #

nguyen le khanh toan
11 tháng 1 2019 lúc 20:17

ablaabalabum

Không cân biết tên
11 tháng 1 2019 lúc 20:18

1-Life is short. Don’t be lazy: Cuộc sống ngắn lắm, vì thế đừng lười biếng

2-You are the biggest person when you have a kindness: Khi có tấm lòng nhân hậu, bạn là người giàu có nhất

3-No one is old for fairytales: Không ai là quá già để phải ngừng việc đọc truyện cố tích cả

nhung cau noi gan ngon bang tieng anh 2

4-Life is the greatest journey you will be ever on : Cuộc sống là chuyến du lịch tuyêt vời nhất mà bạn từng trải qua

5-Some of the best thing in life are mistakes: Một trong những điều tốt nhất trong cuộc sống là mắc lỗi

6-Everbody is reactionary on subjects they understand : Con người thường sẽ biết phản ứng thế nào trước những chủ đề mà họ hiểu biết

7-Life begins when you step out of your comfort zone : Cuộc sống thực sự bắt đầu khi bạn bước chân ra khỏi quỹ đạo an toàn của chính mình

8-Once you choose the hope, anything is possible : Một khi bạn lựa chọn hi vọng, mọi thứ đều có thể xảy ra

nhung cau noi gan ngon bang tieng anh 3

9-Life is really simple, but we insist on making it complicated: Cuộc sống thực sự rất đơn giản, nhưng chúng ta luôn khăng khăng khẳng định nó phức tạp

10-Love is starts with a smile, grows with a kiss and ends with a tear: Tình yêu bắt đầu bằng nụ cười, lớn lên bằng nụ hôn và kết thúc bằng giọt nước mắt.

11-Life is not fair, get used to it : Cuộc sống vốn dĩ không công bằng, hãy tập quen với điều đó !

12-Keep your face to the sunshine and you can not see a shadow : Hãy hướng về phía mặt trời và bạn sẽ không nhìn thấy bóng tối đâu cả

13-Where there is love, there is life : Nơi nào có tình yêu, nơi ấy có sự sống

14-Be your dream, now or never : Thực hiện ước mơ của bạn, ngay lúc này hoặc sẽ chẳng bao giờ

15-Stars can’t shine without darkness: Những ngôi sao sẽ không thể tỏa sáng nếu không có bóng tối

16-The healthy equals beautiful: Khỏe mạnh đồng nghĩa với xinh đẹp

17-You may delay, but time will not: Bạn có thể trì hoãn một điều gì đó nhưng thời gian thì không

18-You cannot heal the world until you heal yourself: Bạn sẽ không thể an ủi bất kì ai cho đến khi bạn tự làm lành vết thương của chính mình.

★Čүċℓøρş★
11 tháng 1 2019 lúc 20:20

Star can't shine without darkness

hà phương uyên
11 tháng 1 2019 lúc 20:28

Laughing and laughing laughter will make us happy. In life you must cheer up and try to have fun enjoying your days with friends, which is the most precious thing of our youth.

hà phương uyên
11 tháng 1 2019 lúc 20:47

    Laughing and laughing  laughingter will make us happy

Laugingter will make us feel we are enjoying life and love it more.

~Mưa_Rain~
11 tháng 3 2019 lúc 15:58

Ich schüttete drei Talismane, Sesam, und öffnete den Sesam ....

Tiếng Đức nhe


Các câu hỏi tương tự
Xem chi tiết
gfgdfd
Xem chi tiết
Admin (a@olm.vn)
Xem chi tiết
♡ᏂàᏁッᏁᏂi♡
Xem chi tiết
tuan
Xem chi tiết
Hoàng Ngọc Mai
Xem chi tiết
gunny
Xem chi tiết
Monsieur Tuna
Xem chi tiết