Đáp án B
Càng lên cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí càng thay đổi -> sự thay đổi về khí hậu theo đai cao. Sự thay đổi của khí hậu kéo theo sự biến đổi của các thành phần tự nhiên khác, đặc biệt là sinh vật và thổ nhưỡng
Đáp án B
Càng lên cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí càng thay đổi -> sự thay đổi về khí hậu theo đai cao. Sự thay đổi của khí hậu kéo theo sự biến đổi của các thành phần tự nhiên khác, đặc biệt là sinh vật và thổ nhưỡng
Sinh vật Việt Nam có sự phân hóa rất rõ rệt theo độ cao địa hình. Đây là kết quả của sự thay đổi khí hậu, đất đai và môi trường sống khi lên cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm, lượng mưa và thổ nhưỡng cũng thay đổi, từ đó tạo nên sự khác biệt trong thành phần thực vật và động vật của từng đai cao. Trên lãnh thổ nước ta, có thể phân biệt ba đai sinh vật chính: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Đai nhiệt đới gió mùa phân bố ở độ cao thấp, dưới 600 – 700 m ở miền Bắc và dưới 900 – 1000 m ở miền Nam. Đây là nơi khí hậu nóng ẩm quanh năm, có mùa mưa rõ rệt, thuận lợi cho hệ sinh vật nhiệt đới phát triển phong phú. Thực vật đặc trưng là các loài thuộc họ Dầu (như dầu rái, dầu đỏ), họ Đậu (đậu xanh, lạc, đậu Hà Lan), họ Vang (phượng vĩ, muồng hoa vàng,…). Rừng nơi đây thường rậm rạp, nhiều tầng, với sự góp mặt của các loài cây gỗ lớn, dây leo và thảm thực vật phong phú. Động vật cũng rất đa dạng, gồm nhiều loài chim nhiệt đới như công, trĩ, gà lôi, vẹt; các loài thú nhỏ như khỉ, lợn rừng; cùng nhiều loài bò sát và côn trùng. Có thể nói, đai nhiệt đới là đai sinh vật giàu có nhất về thành phần loài ở nước ta.
Lên cao hơn là đai cận nhiệt đới gió mùa, phân bố từ 600 – 700 m đến 2600 m ở miền Bắc và từ 900 – 1000 m đến 2600 m ở miền Nam. Khí hậu tại đây mát mẻ hơn, biên độ nhiệt ngày đêm lớn, đôi khi có sương mù và sương muối. Sinh vật mang đặc điểm vừa có yếu tố nhiệt đới vừa có yếu tố cận nhiệt. Thực vật gồm nhiều loài cây lá rộng như dẻ, re, cùng một số cây lá kim như thông. Đặc biệt, sự xen kẽ giữa cây nhiệt đới và cây cận nhiệt đã tạo nên sự đa dạng sinh thái. Động vật tiêu biểu là các loài thú có bộ lông dày để thích nghi với khí hậu mát lạnh, ví dụ như gấu, sóc, cùng với một số loài chim núi và thú ăn cỏ. Đây cũng là vùng thuận lợi cho một số loài thực vật và động vật quý hiếm sinh trưởng.
Trên 2600 m là đai ôn đới gió mùa trên núi, nơi khí hậu lạnh quanh năm, thậm chí có tuyết rơi hoặc sương giá vào mùa đông. Điều kiện sống khắc nghiệt khiến số loài giảm đi đáng kể, nhưng lại xuất hiện nhiều loài đặc trưng của vùng ôn đới. Thực vật phổ biến là đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, trúc lùn, các loại cây bụi và thảm thực vật núi cao. Động vật chủ yếu là các loài thú có lông dày như gấu, chồn, sóc, giúp chúng thích nghi với khí hậu giá lạnh. Dù ít loài hơn nhưng đai ôn đới lại có những sinh vật đặc biệt, góp phần làm giàu thêm sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
Như vậy, sự phân hóa sinh vật theo độ cao địa hình ở Việt Nam rất rõ rệt, phản ánh sự thay đổi khí hậu và môi trường từ thấp lên cao. Đây là cơ sở tự nhiên quan trọng góp phần tạo nên hệ sinh thái đa dạng và phong phú của nước ta. Tuy nhiên, hiện nay sự tác động của con người như chặt phá rừng, khai thác quá mức, cháy rừng… đang đe dọa sự tồn tại của nhiều loài sinh vật. Vì vậy, cần có những biện pháp bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt ở các đai cao, để giữ gìn cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Thành phần tự nhiên nào không có sự thay đổi theo đai cao?
A. Khí hậu
B. Sông ngòi
C. Thổ nhưỡng
D. Sinh vật
SỰ PHÂN HÓA KHÍ HẬU VIỆT NAM -Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo chiều bắc – nam, trong đó có sự phân hóa khí hậu theo chiều bắc năm, theo đó khí hậu nước ta được phân hóa thành 2 phần đó là phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam với chế độ nhiệt và sự phân mùa khác nhau. * Sự phân hóa - Biểu hiện: + Phần lãnh thổ phía Bắc có khí hậu đặc trưng là Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ TB năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên có một mùa đông lạnh với 2 – 3 tháng nhiệt độ TB dưới 18°C, biên độ nhiệt TB năm cao. + Phần lãnh thổ phí Nam: khí hậu mang sắc thái của khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt không quá 4 - 5°C. Khí hậu phân thành 2 mùa mưa và khô. - Nguyên nhân: + Do lãnh thổ Việt Nam kéo dài trên nhiều vĩ tuyến, càng về phía Nam càng nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn hơn, nền nhiệt độ cao hơn. + Do bức chắn địa hình dãy Bạch Mã đã ngăn cản sự ảnh hưởng của khối khí lạnh gió mùa đông bắc tràn xuống phía Nam. - Ý nghĩa: sự phân hóa khí hậu theo chiều bắc – nam đã gây ra những ảnh hưởng tới quy hoạch sản xuất, hướng chuyên môn hóa sản xuất, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam.
--- BÁO CÁO THỰC HÀNH Về sự phân hoá tự nhiên Việt Nam 1. Mở đầu Việt Nam có điều kiện tự nhiên đa dạng, từ địa hình đến khí hậu, làm cho hệ sinh vật ở nước ta phong phú và thay đổi theo từng vùng. Trong báo cáo này, em chọn tìm hiểu sự phân hoá sinh vật theo độ cao địa hình. 2. Nội dung Ở vùng núi thấp (dưới 600 – 700m ở miền Bắc, dưới 900 – 1000m ở miền Nam), khí hậu nhiệt đới gió mùa. Sinh vật chủ yếu là loài nhiệt đới: Thực vật: họ Đậu (đậu xanh, đậu phộng…), họ Vang (phượng vĩ, lim, muồng hoa vàng…). Động vật: công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ… Lên cao hơn, khí hậu mát mẻ, thực vật chuyển dần sang cận nhiệt và ôn đới, có các loài như thông, dẻ, sa mộc… Động vật cũng thay đổi, xuất hiện các loài như gấu, chồn, sóc, chim ăn quả. Trên núi cao lạnh, thực vật thưa thớt, chủ yếu rừng lùn, cây bụi và thảm cỏ núi cao. 3. Kết luận Qua tìm hiểu, có thể thấy sự phân hoá sinh vật Việt Nam theo độ cao địa hình rất rõ rệt. Điều này góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học phong phú của đất nước ta. ---
Sự hình thành ba đai cao trước hết là do sự thay đổi theo độ cao của yếu tố nào dưới đây?
A. Khí hậu.
B. Sinh vật
C. Đất đai.
D. Lượng mưa.
Báo Cáo sự phân hoá thiên nhiên nước ta theo chiều bắc - nam
1. Biểu hiện
sự thay đổi về khí hậu, cảnh quan, động thực vật và các yếu tố tài nguyên khác
1. Đai nhiệt đới gió mùa Đặc điểm: Là đai có độ cao thấp nhất trong hệ thống phân hóa theo độ cao. Phân bố: Dưới 600-700m ở miền Bắc và dưới 900-1000m ở miền Nam. Khí hậu: Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C, và có sự thay đổi độ ẩm từ khô đến ẩm tùy nơi. Cảnh quan: Phổ biến là rừng gió mùa nhiệt đới, với thảm thực vật đa dạng, chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu 2. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi Đặc điểm: Là đai trung gian, có sự chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới sang cận nhiệt đới. Phân bố: Từ độ cao 600-700m đến 2600m. Khí hậu: Mang tính chất cận nhiệt đới, nhiệt độ không tháng nào vượt quá 25°C, lượng mưa và độ ẩm tăng lên so với đai nhiệt đới. Cảnh quan: Phổ biến các loại rừng cận nhiệt đới, với sự thay đổi đa dạng về thảm thực vật theo độ cao và luọngư mua 3. Đai ôn đới gió mùa trên núi Đặc điểm: Là đai cao nhất, thể hiện rõ rệt khí hậu ôn đới trên các vùng núi cao. Phân bố: Trên 2600m. Khí hậu: Có khí hậu ôn đới, với nhiệt độ thấp và điều kiện khí hậu đặc trưng của vùng núi cao. Cảnh quan: Gồm các hệ sinh thái núi cao, với thảm thực vật đặc trưng của vùng ôn đới3.Sự phân hóa thiên nhiên ở Việt Nam chủ yếu do địa hình và sự tác động của gió mùa tạo nên các kiểu phân hóa theo chiều Đông – Tây, Bắc – Nam và theo độ cao.
4.Ý nghĩa của sự phân hóa thiên nhiên nước ta là tạo ra sự đa dạng về tự nhiên, từ đó hình thành nên sự đa dạng về sản xuất nông nghiệp, tài nguyên và các loại hình du lịch, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tương ứng với từng vùng miền cụ thể.
Bài 4:Thực hành:Viết báo cáo về sự phân hoá tự nhiên Việt Nam
1.Khái Niệm
Sự phân hoá tự nhiên là quá trình lãnh thổ Việt Nam có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, đất, sinh vật…) giữa các vùng, miền khác nhau
2. Các quy luật phân hoá tự nhiên ở Việt Nam
a) Theo chiều Bắc – Nam
Nguyên nhân: Do lãnh thổ kéo dài hơn 15 vĩ độ, khí hậu thay đổi rõ rệt từ Bắc vào Nam.
Biểu hiện:
Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): có mùa đông lạnh, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
Miền Nam (từ Bạch Mã trở vào): khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, phân thành mùa mưa – mùa khô rõ rệt.
Thảm thực vật: Bắc → rừng nhiệt đới gió mùa; Nam → rừng cận xích đạo xanh quanh năm.
---
b) Theo hướng Đông – Tây
Nguyên nhân: Do sự chi phối của dãy núi Trường Sơn, Hoàng Liên Sơn và gió mùa.
Biểu hiện:
Vùng ven biển Đông: khí hậu ẩm, nhiệt độ cao.
Vùng Trường Sơn: có sự phân hoá rõ rệt giữa sườn đón gió (mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới) và sườn khuất gió (khô hạn, rừng thưa, đồng cỏ).
Vùng Tây Nguyên: mùa khô sâu sắc, thích hợp cây công nghiệp nhiệt đới.
---
c) Theo độ cao (đai cao)
Nguyên nhân: Do địa hình núi chiếm 3/4 diện tích, độ cao thay đổi mạnh.
Biểu hiện:
Dưới 700m: khí hậu nhiệt đới gió mùa, rừng nhiệt đới ẩm.
700 – 1600m: khí hậu cận nhiệt, rừng cận nhiệt lá rộng, lá kim.
Trên 1600m: khí hậu ôn đới núi cao, rừng ôn đới lá kim.
---
3. Ý nghĩa của sự phân hoá tự nhiên
Tạo nên tính đa dạng, phong phú của tự nhiên Việt Nam (nhiều kiểu khí hậu, đất đai, hệ sinh thái).
Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng cây trồng vật nuôi, du lịch, khai thác tài nguyên.
Tuy nhiên cũng gây khó khăn: thiên tai khác nhau theo vùng (bão, lũ, hạn hán, rét đậm rét hại…).
Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao của thời tiết là những trở ngại lớn trong việc sử dụng thiên nhiên của vùng nào dưới đây?
A. Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
B. Tây Bắc.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Sự hình thành ba đai cao trước hết là do sự thay đổi theo độ cao của
A. đất đai
B. sinh vật
C. khí hậu
D. sông ngòi.