Ở một quần thể thực vật, thế hệ ban đầu có 100% số cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp 3 thế hệ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ 3 là:
A. 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa
B. 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa
C. 0.2AA : 0,4Aa : 0,4aa
D. 0,375 AA : 0,25Aa : 0,375aa
Giả sử 1 quần thể thực vật tự thụ phấn bắt buộc, ở thế hệ xuất phát (P) có 100% cá thể dị hợp (Aa). Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ F1 của quần thể này là:
A. 50,0%
B. 12,5%.
C. 25,0%
D. 75,0%
Một quần thể thực vật ở thế hệ xuất phát (P) có 100% số cá thể mang kiểu gen Aa Qua tự thụ phấn bắt buộc tính theo lý thuyết ,tỷ lệ kiểu gen AA ở thế hệ F3 là
A 7/16
B 1/8
C1/2
D1/16
Một quần thể thực vật có thành phần kiểu gen là 0,2 AA: 0,8 Aa. Qua một số thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn trong quần thể là 0,35. Số thế hệ tự thụ phấn của quần thể là
A.3
B.4
C.2
D.5
Quần thể tự thụ phấn có kiểu gen ban đầu có tỉ lệ xuất phát là 100%
Quần thể tự thụ phấn 4 lần tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ thứ 4 là
A 0,25
B 0,065
0,125
D 0,5
Một quần thể khởi đầu có tần số kiểu gen dị hợp tử Aa là 0,4. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử trong quần thể sẽ là?
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn bắt buộc, A - quy định hoa đỏ, a - quy định hoa trắng. Quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền 100% Aa, đến thế hệ thứ 2 các cá thể hoa trắng bị bệnh chết hết trước khi nở hoa. Các cây còn lại tiếp tục sinh sản ra thế hệ thứ 3. Trong số các cây hoa đỏ, tỷ lệ hoa đỏ đồng hợp chiếm:
A. 1/6
B. 2/6
C. 2/5
D. 3/5
Một quần thể có 100% cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế hệ. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ ba sẽ là:
A. 0,2AA : 0,4 Aa : 0,4aa
B. 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa
C. 0,25AA : 0,5 Aa : 0,25aa
D. 0,375AA : 0,25Aa : 0,375:aa
Một quần thể có 100% cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế hệ. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ ba sẽ là:
A. 0,2AA : 0,4 Aa : 0,4aa
B. 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa
C. 0,25AA : 0,5 Aa : 0,25aa
D. 0,375AA : 0,25Aa : 0,375:aa