Ở một loài thực vật, cho cây (P) dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn, đời F, thu được 239 cây thân cao, hoa trắng: 480 cây thân cao, hoa đỏ: 241 cây thân thấp, hoa đỏ.
a) Biện luận và xác định kiểu gen của (P).
b) Trong trường hợp nào cây (P) giảm phân cho 4 loại giao tử với tỉ lệ không
bằng nhau ? Giải thích.
- Cho cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ (P), thu được F1 toàn cây thân cao, hoa đỏ. Điều này chứng tỏ cây thân cao (A) trội so với thân thấp (a) và hoa đỏ (B) trội so với hoa trắng (b). Vì F1 đồng loạt thân cao, hoa đỏ chứng tỏ P thuần chủng. - Ta có kiểu gen của Pt/c: Ab/Ab × aB/aB , thu được F1: Ab/aB. - Cho F1 lai với cây thân thấp, hoa đỏ thì ta có sơ đồ lai là Ab/aB × aB/a- được đời con có kiểu hình cây thân thấp, hoa trắng (ab/ab) chiếm tỉ lệ 2%. ⇒ 0,02 ab/ab = 0,04ab × 0,5ab (Vì cơ thể chỉ có thể cho giao tử ab với tỉ lệ = 0,5). Cây dị hợp 2 cặp gen gồm có AB/ab ; Ab/aB. Trong đó kiểu gen AB/ab có tỉ lệ = 0,5×0,04 Kiểu gen có tỉ lệ = 0,5×0,46. ⇒ Tổng cá thể có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen có tỉ lệ = 0,5×0,04 + 0,5×0,46 = 0,25
- Cho cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ (P), thu được F1 toàn cây thân cao, hoa đỏ. Điều này chứng tỏ cây thân cao (A) trội so với thân thấp (a) và hoa đỏ (B) trội so với hoa trắng (b). Vì F1 đồng loạt thân cao, hoa đỏ chứng tỏ P thuần chủng.
- Ta có kiểu gen của Pt/c: Ab/Ab × aB/aB , thu được F1: Ab/aB.
- Cho F1 lai với cây thân thấp, hoa đỏ thì ta có sơ đồ lai là
Ab/aB × aB/a- được đời con có kiểu hình cây thân thấp, hoa trắng (ab/ab) chiếm tỉ lệ 2%. ⇒ 0,02 ab/ab = 0,04ab × 0,5ab (Vì cơ thể chỉ có thể cho giao tử ab với tỉ lệ = 0,5).
Cây dị hợp 2 cặp gen gồm có AB/ab ; Ab/aB. Trong đó kiểu gen AB/ab có tỉ lệ = 0,5×0,04
Kiểu gen có tỉ lệ = 0,5×0,46. ⇒ Tổng cá thể có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen có tỉ lệ = 0,5×0,04 + 0,5×0,46 = 0,25
a) Xét tỉ lệ F1 :
\(\dfrac{cao}{thấp}=\dfrac{239+480}{241}\approx\dfrac{3}{1}\)
-> Cao (A) trội hoàn toàn so vs thấp (a)
\(\dfrac{đỏ}{trắng}=\dfrac{241+480}{239}\approx\dfrac{3}{1}\)
-> Đỏ (B) trội hoàn toàn so với trắng (b)
Xét chung các cặp tính trạng :
( cao : thấp ) ( đỏ : trắng ) = \(\left(3:1\right)\left(3:1\right)=9:3:3:1\)
-> Khác vs tỉ lệ bài cho
=> Các gen Di truyền liên kết vs nhau
Mà ở F1 có tỉ lệ : 1 : 2 : 1
-> P sẽ có KG : \(\dfrac{Ab}{Ab}\) x \(\dfrac{Ab}{Ab}\) (chéo x chéo) hoặc \(\dfrac{Ab}{Ab}\) x \(\dfrac{AB}{ab}\) (chéo x đều)
Sđlai : bn tự viết ra nha
b) Trong trường hợp cây P trao đổi chéo -> tạo ra 4 loại giao tử
Và đột biến như đột biến gen , rối loạn phân ly NST, rối loạn quá trình tự nhân đôi VCDT
Vì : + đột biến gen sẽ tạo ra các gen mới khác vs gen cũ -> giao tử khác nên tỉ lệ khác
+ Rối loạn phân ly NST khiến NST ko phân ly và ở dạng kép, mà NST mang gen nên gen đó sẽ có tổ hợp gen khác vs giao tử bình thường
+ ......vv (còn trường hợp nào nữa thik bn có thể tự bổ sung nha ^^)