Đặt A: lông đen; a: lông trắng.
F1 có tỉ lệ kiểu hình 1:1 → bố mẹ ban đầu không thuần chủng.
Sơ đồ lai: P: Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
G: A,a a
F1 1Aa : 1aa
TLKH 50% lông đen: 50% lông trắng
Quy ước : A : đen / a : trắng
Ở đời F1, ta thấy rằng thu được ngựa lông trắng là tính trạng lặn có KG aa
\(\rightarrow\) Nhận giao tử a từ P nên P phải sinh ra giao tử a
Mà lại có : Ngựa lông trắng P có KG aa nên sinh ra 1 G a
\(\Rightarrow\) Ngựa lông đen P phải sinh ra G a còn lại \(\rightarrow\) Có KG : _a
Mặt khác ngựa lông đen P có KG : A_ (tt trội)
\(\Rightarrow\) Ngựa lông đen P có KG : Aa \(\Rightarrow\) không thuần chủng
Sđlai :
P : Aa x aa
G : A ; a a
F1 : 1 Aa : 1 aa (1 đen : 1 trắng)