Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài, alen B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định chín muộn. Cho cây hạt tròn, chín sớm (P) tự thụ phấn thu được F1 gồm 1500 cây với 4 loại kiểu hình, trong đó có 315 cây hạt dài, chín sớm. Cho biết không xảy ra đột biến nhưng trong quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái đã xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở F1, số cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn và tần số hoán vị gen của p lần lượt là
A. 21% và 20%
B. 21% và 40%
C. 37,5% và 20%
D. 37,5% và 40%
Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài, alen B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định chín muộn. Cho cây hạt tròn, chín sớm (P) tự thụ phấn thu được F1 gồm 1500 cây với 4 loại kiểu hình, trong đó có 315 cây hạt dài, chín sớm. Cho biết không xảy ra đột biến nhưng trong quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái đã xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở F1, số cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn và tần số hoán vị gen của P lần lượt là
A. 21% và 20%
B. 21% và 40%
C. 37,5% và 20%
D. 37,5% và 40%
A qui định hạt có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn, a qui định hạt không có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn. Một quần thể xuất phát sau một thế hệ tạo ra có 9% số hạt không có khả năng nảy mầm trên đất mặn. Quần thể xuất phát tỉ lệ hạt mang kiểu gen dị hợp là
A. 49%
B. 60%
C. 21%
D. 70%
A qui định hạt có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn, a qui định hạt không có khả năng nảy mầm trong điều kiện đất nhiễm mặn. Một quần thể xuất phát sau một thế hệ tạo ra có 9% số hạt không có khả năng nảy mầm trên đất mặn. Quần thể xuất phát tỉ lệ hạt mang kiểu gen thuần chủng là
A. 49%
B. 40%
C. 58%
D. 54%
(THPT Chuyên KHTN – lần 3 2019): Quan sát một loài thực vật, trong quá trình giảm phân hình thành hạt phấn không xảy ra đột biến và trao đổi chéo đã tạo ra tối đa 28 loại giao tử. Lấy hạt phấn của cây trên thụ phấn cho một cây cùng loài thu được hợp tử. Hợp tử này nguyên phân liên tiếp 4 đợt tạo ra các tế bào con với tổng số 384 NST ở trạng thái chưa nhân đôi. Hợp tử trên thuộc thể
A. thể một
B. tứ bội
C. thể ba
D. tam bội
(THPT Yên Lạc – Vĩnh Phúc – lần 1 2019): Ở một loài thực vật, xét một cây F1 có kiểu gen A B a b D e d E tự thụ phấn. Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, 40% tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen ở cặp NST mang gen A, B; 20% tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen ở cặp NST mang gen D, E. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và hoán vị gen xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử đực và cái với tần số bằng nhau. Tính theo lý thuyết thì tỷ lệ cây F2 có kiểu hình A-B-D-E- là
A. 12,06%
B. 15,84%
C. 16,335%
D. 33,165%
Một số bà con nông dân đã mua hạt ngô lai có năng suất cao về trồng nhưng cây ngô lại không cho hạt. Giả sử công ty giống đã cung cấp hạt giống đúng tiêu chuẩn. Hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến tính trạng cây ngô không cho hạt trong trường hợp trên.
Ở một loài thực vật, tiến hành phép lai giữa cây thân cao, hạt tròn, chín sớm và cây thân thấp, hạt dài, chín muộn thuần chủng được F1 100% thân cao, hạt dài, chín sớm. Cho F1 giao phấn với nhau được đời sau có 8 lớp kiểu hình trong đó thân cao, hạt tròn, chín sớm chiếm tỷ lệ 18%. Biết rằng diễn biến giảm phân trong quá trình hình thành giao tử ở cả quá trình sinh hạt phấn và quá trình sinh noãn là như nhau, mỗi tính trạng do một cặp alen chi phối, trội lặn hoàn toàn. Locus chi phối thời gian chín nằm trên 1 cặp NST khác so với các locus còn lại. Cho các nhận định sau về phép lai:
(1). Có 40% số tế bào sinh hạt phấn đã xảy ra hiện tượng hoán vị gen.
(2). Tỷ lệ giao tử không chứa alen trội chiếm ở F1 5%.
(3). Tỷ lệ cơ thể mang ít nhất một kiểu hình lặn ở F2 chiếm tỷ lệ 61,75%.
(4). Nếu cho F2 giao phấn với nhau, đời sau tạo ra tối đa 27 kiểu gen và 4 loại kiểu hình khác nhau về cả ba tính trạng.
Số khẳng định chính xác:
A. 2
B. 4
C. 3
D. 1
Ở một loài thực vật A- hạt vàng trội hoàn toàn so với a- hạt xanh, B- vỏ trơn trội hoàn toàn so với b- vỏ nhăn; D- hình dạng hạt tròn trội hoàn toàn so với d- hình dạng hạt bầu. Cho cây hạt vàng, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn lai với cây hạt xanh, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn ở đời con F thu được 8 loại kiểu hình, trong đó hạt vàng, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn chiếm 27 80 . Biết rằng cặp gen quy định tính trạng màu sắc của hạt liên kết không hoàn toàn với cặp gen quy định tính chất của vỏ hạt. Trong trường hợp không có đột biến, tính theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu dưới đây đúng?
(1) Đời con F1 cho 21 loại kiểu gen khác nhau.
(2) Tỉ lệ cây hạt vàng,vỏ nhăn, hình dạng hạt tròn có kiểu gen đồng hợp luôn bằng 0%.
(3) Tỉ lệ kiểu gen mang 3 cặp dị hợp thu được ở đời con F1 bằng 1,25%.
(4) Tỉ lệ kiếu hình hạt xanh, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn chiếm 12,5%
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4