Một người đàn ông có nhóm máu A từ một quần thể đạt cân bằng di truyền có tỉ lệ người có tỉ lệ người mang nhóm máu O là 4% và nhóm máu B là 21 %. Kết hôn với người phụ nữ cũng có nhóm máu A từ một quần thể khác vẫn đạt cân bằng di truyền có tỉ lệ người có nhóm máu O là 9% và nhóm máu A là 27%. Tính xác suất họ sinh được 2 người con khác giới tính, cùng nhóm máu A
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có 4% người mang nhóm máu O, 21% người có nhóm máu B còn lại là nhóm máu A và AB. Số người có nhóm máu AB trong quần thể là
A. 20%
B. 25%
C. 30%
D. 15%
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có 4% người mang nhóm máu O, 21% người có nhóm máu B còn lại là nhóm máu A và AB. Số người có nhóm máu AB trong quần thể là
Một người đàn ông có nhóm máu A từ một quần thể người Châu Mỹ có tỉ lệ người mang nhóm máu O là 4% và nhóm máu B là 21% kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu A từ một quần thể người Châu Á có tỉ lệ người có nhóm máu O là 9% và nhóm máu A là 27%. Biết rằng, các quần thể trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh được 2 người con khác giới tính, cùng nhóm máu A là bao nhiêu?
A. 43,51%
B. 85,73%
C. 36,73%
D. 46,36%
Một người đàn ông có nhóm máu A từ một quần thể người Châu Mỹ có tỉ lệ người mang nhóm máu O là 4% và nhóm máu B là 21% kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu A từ một quần thể người Châu Á có tỉ lệ người có nhóm máu O là 9% và nhóm máu A là 27%. Biết rằng, các quần thể trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh được 2 người con khác giới tính, cùng nhóm máu A là bao nhiêu?
A. 43,51%
B. 85,73%
C. 36,73%.
D. 46,36%.
Ở người, hệ nhóm máu ABO do một gen gồm 3 alen qui định, trong đó IA; IB đồng trội so với IO (gen nằm trên NST thường). Trong một quần thể cân bằng di truyền có tỉ lệ người mang nhóm máu A là 33%; tỉ lệ người mang nhóm máu O là 16%. Trong quần thể, một người phụ nữ mang nhóm máu A kết hôn với một người đàn ông mang nhóm máu B, cặp vợ chồng này sinh ra người con mang nhóm máu A. Người con này kết hôn với một người đàn ông mang nhóm máu B trong quần thể và hai vợ chồng này dự sinh 2 người con. Không tính đến trường hợp đột biến, xét các dự đoán sau:
1. Xác suất sinh ra hai người con mang nhóm máu A của cặp vợ chồng này là 1 11
2. Xác suất sinh ra một người con mang nhóm máu AB, một người con mang nhóm máu O của cặp vợ
chồng này là 1 11
3. Xác suất sinh ra hai người con mang nhóm máu B của cặp vợ chồng này là 49 484
4. Xác suất sinh ra hai người con đều mang nhóm máu khác bố mẹ là 25%.
Theo lý thuyết, có bao nhiêu dự đoán đúng?
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Khi nghiên cứu tỉ lệ nhóm máu trong một quần thể người đã thu được kết quả 45% số người mang nhóm máu A, 21% số người mang nhóm máu B, 30% số người mang nhóm máu AB và 4% số người mang nhóm máu O.
Giả sử quần thể nghiên cứu đạt trạng thái cân bằng di truyền. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau là đúng?
I. Có 25% số người mang nhóm máu A có kiểu gen đồng hợp.
II. Tần số alen IB là 30%
III. Tần số kiểu gen IAIOlà 12%
IV. Tần số kiểu gen IBIO là 9%.
V. Tần số alen IO là 20%
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Ở người tính trạng nhóm máu A,B,O do một gen có 3 alen IA, IB, IO quy định. Trong một quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang máu B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một người con, xác suất để người con này mang nhóm máu giống bố mẹ là bao nhiêu?
A. 3/4
B. 119/144
C. 25/144
D. 19/24
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu A lớn hơn 25%.
B. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu AB là thấp nhất.
C. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu B là cao nhất.
D. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu O nhỏ hơn 20%.