Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 6. Xét 3 cặp gen A, a; B, b; D, d nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử các trường hợp đột biến sau đây (nếu có) đều có sức sống và khả năng sinh sản. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể thì ở loài này có tối đa 42 loại kiểu gen về thể ba.
(2) Nếu xuất hiện thể ba ở cặp A,a thì các cây mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng có tối đa 20 loại kiểu gen.
(3) Ở loài này, có tối đa 378 phép lai giữa các cá thể.
(4) Số kiểu gen dị hợp tối đa của loài này là 20 kiểu gen
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Sai. Loài này có 3 cặp nhiễm sắc thể, đột biến thể ba có thể xảy ra ở cặp A,a hoặc B,b hoặc D,d (trong quần thể có thể xuất hiện đồng loạt cả 3 trường hợp cùng lúc, tức là có cá thể mang đột biến thể ba ở cặp A,a; có cá thể mang đột biến thể ba ở cặp B,b;…chứ không phải có cá thể mang đột biến thể ba ở ba cặp nhiễm sắc thể, khi đó không gọi là thể ba nữa mà là tam bội).
Vì mỗi cặp nhiễm sắc thể đều xét một cặp gen có 2 alen như nhau nên số kiểu gen thể ba ở cặp A,a bằng số kiểu gen thể ba ở cặp B,b hay D,d. Vì vậy ta chỉ cần tính số kiểu gen ở trường hợp thể ba ở cặp A,a rồi nhân ba.
Xét trường hợp thể ba ở cặp A,a:
+ Cặp A,a có 4 kiểu gen AAA, AAa, Aaa, aaa.
+ Cặp B,d có 3 kiểu gen BB, Bb, bb.
+ Cặp D,d có 3 kiểu gen DD, Dd, dd.
à Trường hợp này có 4.3.3=36 kiểu gen.
à Các dạng thể ba có thể xuất hiện tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể ở loài này có 36.3=108 kiểu gen.
(2) Đúng. Số kiểu gen quy định kiểu hình trội cả ba tính trạng
+ Ở các cá thể lưỡng bội bình thường là: 2.2.2 = 8
+ Ở các cá thể mang thể ba cặp A,a là 3.2.2 = 12
à Số kiểu gen cần tìm là 8 + 12 = 20 kiểu gen.
(3) Đúng. Số kiểu gen tối đa ở loài này là 3.3.3 = 27 kiểu gen.
à Số phép lai giữa các cá thể là 27 x ( 27 + 1 ) 2 = 378 .
(4) Sai. Số kiểu gen dị hợp tối đa của loài này là: 27 – 2.2.2 =19 kiểu gen.