Đáp án D.
Độ phóng xạ của khúc xương tính trên 1g C 14 là: H = 4000:500 = 8 (phân rã/phút)
Ta có:
H = H 0 . e - λ t ⇒ 8 = 15 . e - λ t ⇒ λ t = - ln 8 15 ⇒ t = - T ln 2 ln 8 15 = 5196 ( n ă m )
Đáp án D.
Độ phóng xạ của khúc xương tính trên 1g C 14 là: H = 4000:500 = 8 (phân rã/phút)
Ta có:
H = H 0 . e - λ t ⇒ 8 = 15 . e - λ t ⇒ λ t = - ln 8 15 ⇒ t = - T ln 2 ln 8 15 = 5196 ( n ă m )
Một khúc xương chứa 500g C 14 (đồng vị cacbon phóng xạ) có độ phóng xạ là 4000 phân rã/phút. Biết rằng độ phóng xạ của cơ thế sống bằng 15 phân rã/phút tính trên 1 g cacbon. Tính tuổi của khúc xương?
A. 10804 năm
B. 4200 năm
C. 2190 năm
D. 5196 năm
Thành phần đồng vị phóng xạ C14 có trong khí quyển có chu kỳ bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ cacbon dưới dạng CO2 đều chứa một lượng cân bằng C14. Trong một ngôi mộ cổ, người ta tìm thấy một mảnh xương nặng 18g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này đã chết cách đây bao nhiêu lâu, biết độ phóng xạ từ C14 ở thực vật sống là 12 phân rã/g.phút.
A. 5734,35 năm
B. 7689,87năm
C. 3246,43 năm
D. 5275,86 năm.
Thành phần đồng vị phóng xạ C14 có trong khí quyển có chu kỳ bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ các bon dưới dạng C O 2 đều chứa một lượng cân bằng C14. Trong một ngôi mộ cổ người ta tìm thấy một mảnh xương nặng 18 g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này chết cách đây bao nhiêu lâu? Biết độ phóng xa từ C14 ở thực vật sống là 12 phân rã/g.phút.
A. 5168,28 năm
B. 5275,68 năm
C. 5068,28 năm
D. 5378,58 năm
Thành phần đồng vị phóng xạ C 14 có trong khí quyển có chu kỳ bán rã là 5568 năm. Mọi thực vật sống trên Trái Đất hấp thụ các bon dưới dạng C O 2 đều chứa một lượng cân bằng C 14 . Trong một ngôi mộ cổ người ta tìm thấy một mảnh xương nặng 18 g với độ phóng xạ 112 phân rã/phút. Hỏi vật hữu cơ này chết cách đây bao nhiêu lâu? Biết độ phóng xa từ C 14 ở thực vật sống là 12 phân rã/g.phút.
A. 5168,28 năm
B. 5275,68 năm
B. 5275,68 năm
D. 5378,58 năm
Biết đồng vị phóng xạ C 6 14 có chu kì bán rã 5730 năm. Giả sử một mẫu gỗ cổ có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gỗ khác cùng loại, cùng khối lượng với mẫu gỗ cổ đó, lấy từ cây mới chặt, có độ phóng xạ 1600 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ đã cho là
A. 1910 năm.
B. 2865 năm.
C. 11460 năm.
D. 17190 năm
Để xác định lượng máu trong bệnh nhân người ta tiêm vào máu một người một lượng nhỏ dung dịch chứa đồng vị phóng xạ N 11 24 a (chu kỳ bán rã 15 giờ) có độ phóng xạ 2 Ci. Sau 7,5 giờ người ta lấy ra 1 cm3 máu người đó thì thấy nó có độ phóng xạ 502 phân rã/phút. Thể tích máu của người đó bằng bao nhiêu ?
A. 6,54 lít
B. 6,25 lít
C. 6,00 lít
D. 5,52 lít
Một chất phóng xạ ban đầu có N 0 hạt nhân. Sau 1 năm còn lại một phần ba số hạt nhân ban đầu chưa phân rã. Sau 1 năm nữa, số hạt nhân còn lại chưa phân rã của chất phóng xạ đó là :
A. N 0 /6. B. N 0 /16. C. N 0 /9. D. N 0 /4.
Đồng vị U 92 238 là chất phóng xạ với chu kì bán rã là 4,5 (tỉ năm). Ban đầu khối lượng của Uran nguyên chất là 1 (g). Cho biết số Avôgađro là 6,02.1023. Tính số nguyên tử bị phân rã trong thời gian 1 (năm).
A. 38.1010.
B. 39.1010.
C. 37.1010.
D. 36.1010.
Chu kì bán rã của chất phóng xạ S 38 90 r là 20 năm. Sau 80 năm có bao nhiêu phần trăm chất phóng xạ đó phân rã thành chất khác ?
A. 6,25%.
B. 12,5%.
C. 87,5%.
D. 93,75%.