Thời gian đi dự định chủa ô tô là 13h-8,5h=4,5 giờ(4 h 30 phút)
Quãng đường AB là:4,5\(\times\)60=270 km
Đến lúc 11h,xe đã chạy đc:11-8,5=2,5 giờ
Quãng đường xe đã chạy đc:2,5\(\times\)60=150 km
Quãng đường còn lại:270-150=120km
Thời gian còn lại là:4,5-2,5-1/3=5/3 giờ
Vận tốc phải chạy trên quãng đường còn lại:120:\(\frac{5}{3}\)=72km/h
Vậy vạn tốc phải chạy trên quãng đường còn lại là 72 km/h
8 giờ rưỡi =8 giờ 30 phút
thời gian ô tô đi đến lúc 11 giờ là:
11 giờ-8 giờ 30 phút=2 giờ 30 phút =2,5 giờ
quãng đường ô tô đã đi đến lúc 11 giờ là:
2,5x60=150(km)
nếu cứ đi 60 km/h mà ko nghỉ thì thời gian ô tô phải đi là:
13 giờ-8giờ 30 phút=4 giờ 30 phút=4,5 giờ
quãng đường AB là:
60x4,5=270(km)
sau khi sửa chữa, quãng đường ô tô phải đi tiếp là:
270-150=120(km)
thời gian ô tô phải đi tiếp sau khi sửa chữa là:
13 giờ-11 giờ-20 phút=1 giờ 40 phút=5/3 giờ
sau khi sửa chữa, vận tốc ô tô phải đi là:
120:5/3=72(km/h)
đáp số:72 km/h
8 rưỡi = 8 giờ 30 phút
Nếu theo đúng dự định thì ô tô sẽ đi trong:
13 giờ - 8 giờ 30 phút = 4 giờ 30 phút
Thời gian từ lúc đi đến 11 giờ là:
11 giờ - 8 giờ 30 phút = 2 giờ 30 phút
4 giờ 30 phút = 4,5 giờ
Quãng đường từ A đến B dài là:
60 x 4,5 = 270 (km)
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Quãng đường ô tô đi được kể từ lúc xuất phát tới 11 giờ là:
60 x 2,5 = 150 (km)
Quãng đường còn lại mà ô tô phải đi là:
270 - 150 = 120 (km)
Sau khi nghỉ 20 phút để sửa chữa thì thời gian còn lại để ô tô đến B lúc 13 giờ là:
13 giờ - 11 giờ - 20 phút = 1 giờ 40 phút
1 giờ 40 phút = Một hai phần ba giờ ( mình hổng bít cách viết hỗn số)
Một hai phần ba giờ = 5 /3 giờ
Để kịp đên B lúc 13 giờ ô tô đó phải đi với vận tốc :
120 : 5/3 = 72 km/ giờ
Đáp số: 72 km/giờ
1. Phương pháp 1: ( Hình 1)
Nếu thì ba điểm A; B; C thẳng hàng.
2. Phương pháp 2: ( Hình 2)
Nếu AB // a và AC // a thì ba điểm A; B; C thẳng hàng.
(Cơ sở của phương pháp này là: tiên đề Ơ – Clit- tiết 8- hình 7)
3. Phương pháp 3: ( Hình 3)
Nếu AB a ; AC A thì ba điểm A; B; C thẳng hàng.
( Cơ sở của phương pháp này là: Có một và chỉ một đường thẳng
a’ đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng a cho trước
- tiết 3 hình học 7)
Hoặc A; B; C cùng thuộc một đường trung trực của một
đoạn thẳng .(tiết 3- hình 7)
4. Phương pháp 4: ( Hình 4)
Nếu tia OA và tia OB là hai tia phân giác của góc xOy
thì ba điểm O; A; B thẳng hàng.
Cơ sở của phương pháp này là:
Mỗi góc có một và chỉ một tia phân giác .
* Hoặc : Hai tia OA và OB cùng nằm trên nửa mặt phẳng bờ chứa tia Ox ,
thì ba điểm O, A, B thẳng hàng.
5. Nếu K là trung điểm BD, K’ là giao điểm của BD và AC. Nếu K’
Là trung điểm BD thì K’ K thì A, K, C thẳng hàng.
(Cơ sở của phương pháp này là: Mỗi đoạn thẳng chỉ có một trung điểm)
C. Các ví dụ minh họa cho tùng phương pháp:
Phương pháp 1
Ví dụ 1. Cho tam giác ABC vuông ở A, M là trung điểm AC. Kẻ tia Cx vuông góc CA
(tia Cx và điểm B ở hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ AC). Trên tia Cx lấy điểm
D sao cho CD = AB.
Chứng minh ba điểm B, M, D thẳng hàng.
Gợi ý: Muốn B, M, D thẳng hàng cần chứng minh
Do nên cần chứng minh
BÀI GIẢI:
AMB và CMD có:
AB = DC (gt).
MA = MC (M là trung điểm AC)
Do đó: AMB = CMD (c.g.c). Suy ra:
Mà (kề bù) nên .
Vậy ba điểm B; M; D thẳng hàng.
Ví dụ 2. Cho tam giác ABC. Trên tia đối của AB lấy điểm D mà AD = AB, trên tia đối
tia AC lấy điểm E mà AE = AC. Gọi M; N lần lượt là các điểm trên BC và ED
sao cho CM = EN.
Chứng minh ba điểm M; A; N thẳng hàng.
Gợi ý: Chứng minh từ đó suy ra ba điểm M; A; N thẳng hàng.
BÀI GIẢI (Sơ lược)
ABC = ADE (c.g.c)
ACM = AEN (c.g.c)
Mà (vì ba điểm E; A; C thẳng hàng) nên
Vậy ba điểm M; A; N thẳng hàng (đpcm)
BÀI TẬP THỰC HÀNH CHO PHƯƠNG PHÁP 1
Bài 1: Cho tam giác ABC. Trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD = AC, trên tia đối
của tia AC lấy điểm E sao cho AE = AB. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BE và
CD.
Chứng minh ba điểm M, A, N thẳng hàng.
Bài 2: Cho tam giác ABC vuông ở A có . Vẽ tia Cx BC (tia Cx và điểm A ở
phía ở cùng phía bờ BC), trên tia Cx lấy điểm E sao cho CE = CA. Trên tia đối của tia
BC lấy điểm F sao cho BF = BA.
Chứng minh ba điểm E, A, F thẳng hàng.
Bài 3: Cho tam giác ABC cân tại A, điểm D thuộc cạnh AB. Trên tia đối của tia CA lấy điểm
E sao cho CE = BD. Kẻ DH và EK vuông góc với BC (H và K thuộc đường thẳng BC)
Gọi M là trung điểm HK.
Chứng minh ba điểm D, M, E thẳng hàng.
Bài 4: Gọi O là trung điểm của đoạn thẳng AB. Trên hai nửa mặt phẳng đối nhau bờ AB, kẻ
Hai tia Ax và By sao cho .Trên Ax lấy hai điểm C và E(E nằm giữa A và C),
trên By lấy hai điểm D và F ( F nằm giữa B và D) sao cho AC = BD, AE = BF.
Chứng minh ba điểm C, O, D thẳng hàng , ba điểm E, O, F thẳng hàng.
Bài 5.Cho tam giác ABC . Qua A vẽ đường thẳng xy // BC. Từ điểm M trên cạnh BC, vẽ các
đường thẳng song song AB và AC, các đường thẳng này cắt xy theo thứ tự tại D và E.
Chứng minh các đường thẳng AM, BD, CE cùng đi qua một điểm.
PHƯƠNG PHÁP 2
Ví dụ 1: Cho tam giác ABC. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AC, AB. Trên
Các đường thẳng BM và CN lần lượt lấy các điểm D và E sao cho M là trung
điểm BD và N là trung điểm EC.
Chứng minh ba điểm E, A, D thẳng hàng.
Hướng dẫn: Xử dụng phương pháp 2
Ta chứng minh AD // BC và AE // BC.
BÀI GIẢI.
BMC và DMA có:
MC = MA (do M là trung điểm AC)
(hai góc đối đỉnh)
MB = MD (do M là trung điểm BD)
Vậy: BMC = DMA (c.g.c)
Suy ra: , hai góc này ở vị trí so le trong nên BC // AD (1)
Chứng minh tương tự : BC // AE (2)
Điểm A ở ngoài BC có một và chỉ một đường thẳng song song BC nên từ (1)
và (2) và theo Tiên đề Ơ-Clit suy ra ba điểm E, A, D thẳng hàng.
Ví dụ 2: Cho hai đoạn thẳng AC và BD cắt nhau tai trung điểm O của mỗi đoạn. Trên tia
AB lấy lấy điểm M sao cho B là trung điểm AM, trên tia AD lấy điểm N sao cho
D là trung điểm AN.