-Trạng ngữ chỉ thời gian:
+Ngày mai, anh ta đi chơi.
+buổi sáng, tôi đi chơi với các bạn.
+Hôm qua, bạn An bị điểm kém.
+Vào ngày mai, lớp tôi sẽ có bài kiểm tra môn văn
+Mọi ngày bây giờ tôi đã cày được ba sào ruộng rồi
-Trạng từ chỉ nơi chốn địa điểm:
+Tôi đang đứng ở đây.
+Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.
+Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.
+Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
+Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
-Trạng ngữ chỉ phương tiện:
+:Với giọng kể trầm ấm , nhẹ nhàng , bà đã kể cho chúng tôi nghe câu truyện Thạch Sanh rất hay
+Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài đầy đủ.
+Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người họa sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
+ Với một chiếc khăn bình dị, nhà ảo thuật đã tạo nên những tiết mục rất đặc sắc.
+Bằng món "mầm đá" độc đáo, Trạng Quỳnh đã giúp Chúa Trịnh hiểu vì sao chúa thường ăn không ngon miệng.
-Trạng ngữ chỉ cách thức:
+Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực.
+Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà.
+Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Cây khế rất hay.
+Với khả năng kì diệu mà tạp hóa ban cho, chẳng mấy chốc cậu ấy đã làm cho mọi vật bừng lên sức sống.
+Bạn An với một sức mạnh phi thường đã vượt qua bệnh tật