Ta có:
2000 thì bằng 2 lần 1000: => 2000=MM
10 thì là: X
6 là: VI
=> 2016: MMXVI
Số La Mã hay chữ số La Mã là hệ thống chữ số cổ đại, dựa theo chữ số Etruria. Hệ thống chữ số La Mã dùng trong thời cổ đại đã được người ta chỉnh sửa sơ vào thời Trung Cổ để biến nó thành dạng mà chúng ta sử dụng ngày nay. Hệ thống này dựa trên một số ký tự nhất định được coi là chữ số sau khi được gán giá trị.
Số La Mã được sử dụng phổ biến ngày nay trong những bản kê được đánh số (ở dạng sườn bài), mặt đồng hồ, những trang nằm trước phần chính của một quyển sách, tam nốt hợp âm trong âm nhạc phân tích, việc đánh số ngày ra mắt của phim, những lãnh đạo chính trị tiếp nối nhau, hoặc trẻ em trùng tên, và việc đánh số cho một số hoạt động nào đó, như là Thế vận hội Olympic và giải Super Bowl.
Để đọc số học biết cách dùng số La Mã, xin xem số học La Mã và bàn tính La Mã.
Có bảy chữ số La Mã cơ bản[1][cần dẫn nguồn]:
Kí tự | Giá trị |
---|---|
I | 1 (một) |
V | 5 (năm) |
X | 10 (mười) |
L | 50 (năm mươi) |
C | 100 (một trăm) |
D | 500 (năm trăm) |
M | 1000 (một ngàn) |
Nhiều ký hiệu có thể được kết hợp lại với nhau để chỉ các số với các giá trị khác chúng. Thông thường người ta quy định các chữ số I, X, C, M, không được lặp lại quá ba lần liên tiếp; các chữ số V, L, D không được lặp lại quá một lần liên tiếp. Chính vì thế mà có 6 nhóm chữ số đặc biệt được nêu ra trong bảng sau:
Kí tự | Giá trị |
---|---|
IV | 4 |
IX | 9 |
XL | 40 |
XC | 90 |
CD | 400 |
CM | 900 |
Người ta dùng các chữ số I, V, X, L, C, D, M, và các nhóm chữ số IV, IX, XL, XC, CD, CM để viết số La Mã. Tính từ trái sang phải giá trị của các chữ số và nhóm chữ số giảm dần. Một vài ví dụ:
III hay iii cho ba. Đôi khi, ký tự cuối cùng là "j" thay vì là "i", thường là trong các đơn thuốc.VIII hay viii cho támXXXII hay xxxii cho ba mươi haiXLV hay xlv cho bốn mươi lămMMMDCCCLXXXVIII hay mmmdccclxxxviii cho ba nghìn tám trăm tám mươi támMMMCMXCIX hay mmmcmxcix cho ba nghìn chín trăm chín mươi chínI chỉ có thể đứng trước V hoặc X, X chỉ có thể đứng trước L hoặc C, C chỉ có thể đứng trước D hoặc M.
Đối với những số lớn hơn (4000 trở lên), một dấu gạch ngang được đặt trên đầu số gốc để chỉ phép nhân cho 1000:
V cho năm ngànX cho mười ngànL cho năm mươi ngànC cho một trăm ngànD cho năm trăm ngànM cho một triệu=>số 4000 viết trong hệ La Mã là IV
Đối với những số rất lớn thường không có dạng thống nhất, mặc dù đôi khi hai gạch trên hay một gạch dưới được sử dụng để chỉ phép nhân cho 1.000.000. Điều này có nghĩa là X gạch dưới (X) là mười triệu.