Gọi khối lượng dd ban đầu là a (g)
\(m_{chất.tan}=\dfrac{a.20}{100}=0,2a\left(g\right)\)
mdd sau khi bay hơi = a - 75 (g)
\(C\%_{dd.sau.khi.bay.hơi}=\dfrac{0,2a}{a-75}.100\%=25\%\)
=> a = 375 (g)
Gọi khối lượng dd ban đầu là a (g)
\(m_{chất.tan}=\dfrac{a.20}{100}=0,2a\left(g\right)\)
mdd sau khi bay hơi = a - 75 (g)
\(C\%_{dd.sau.khi.bay.hơi}=\dfrac{0,2a}{a-75}.100\%=25\%\)
=> a = 375 (g)
Làm bay hơi 60g nước từ dung dịch có nồng độ 15% được dung dịch mới có nồng độ 18%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu.
Làm bay hơi 60 gam nước từ dung dịch có nồng độ 15%, được dung dịch mới có nồng độ 18%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu.
Thí nghiệm: Làm bay hơi 60 gam nước từ dung dịch NaOH có nồng độ 15% được dung dịch mới có nồng độ 18%.
a. Hãy xác định khối lượng dung dịch NaOH ban đầu.
b. Cho m gam natri vào dung dịch thu được trong thí nghiệm trên được dung dịch có nồng độ 20,37%. Tính m.
Đun nhẹ 20 gam dung dịch CuSO 4 cho đến khi nước bay hơi hết, người ta thu được chất rắn màu trắng là CuSO 4 khan. Chất này có khối lượng là 3,6 gam. Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch CuSO 4 ban đầu.
1. Một dung dịch CuSO4 (gọi là dung dịch X) có khối lượng riêng là 1,6 g/ml. Nếu đun nhẹ 25 ml dung dịch để làm bay hơi nước thì thu được 11,25 gam tinh thể CuSO4.5H2O.
a) Tính nồng độ phần trăm và nồng độ mol của dung dịch X.
b) Lấy 200 gam dung dịch X làm lạnh đến t0C thấy tách ra 5,634 gam tinh thể CuSO4.5H2O. Tính độ tan của CuSO4 ở t0C.
2. Trên hai đĩa cân để 2 cốc đựng 90 gam dung dịch HCl 7,3% (cốc 1) và 90 gam dung dịch H2SO4 14,7% (cốc 2) sao cho cân ở vị trí thăng bằng.
- Thêm vào cốc thứ nhất 10 gam CaCO3.
- Thêm vào cốc thứ hai y gam Zn thấy kim loại tan hoàn toàn và thoát ra V’ lít khí hidro (đktc). a) Viết các PTHH xảy ra.
b) Sau các thí nghiệm, thấy cân vẫn thăng bằng. Tính giá trị y và V’. (Kết quả lấy 3 chữ số sau dấu phẩy)
Để xác định độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta dựa vào những kết quả sau:
- Nhiệt độ của dung dịch muối bão hòa đo được là 19 0 C .
- Chén nung rỗng có khối lượng là 47,1g.
- Chén nung đựng dung dịch muối bão hà có khối lượng là 69,6g.
- Chén nung và muối kết tinh thu được sau khi làm bay hết hơi nước, có khôi lượng là 49,6g.
Hãy cho biết: Nồng độ phần trăm của dung dịch muối bão hòa ở nhiệt độ 19 0 C ?
Hòa tan 50,5 gam kali nitrat vào nước thì được dung dịch KNO3 10% (dung dịch A).
a) Tính khối lượng nước đã dùng?
b) Làm bay hơi nước từ dung dịch A thu được V ml dung dịch B có nồng độ 2M. Tính V?
c) Thêm m gam KNO3 vào dung dịch A thì thu được dung dịch có nồng độ 20%. Tính m?
Đun nhẹ 20g dung dịch CuSO4 cho đến khi nước bay hơi hết, người ta thu được chất rắn màu trắng là CuSO4 khan. Chất này có khối lượng là 3,6g. Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch CuSO4.
Có 2 dung dịch H2SO4 A và B , biết rằng nồng độ của dung dịch B gấp 2 lần nồng độ dung dịch A. Và khi trộn A với B theo tỉ lệ khối lượng 6 : 4 thì thu được dung dịch C có nồng độ 20% . Xác định C% của dung dịch A và dung dịch B .
Cân lấy 10,6 gam Na 2 CO 3 cho vào cốc chia độ có dung tích 500ml. Rót từ từ nước cất vào cốc cho đến vạch 200ml. Khuấy nhẹ cho Na 2 CO 3 tan hết, ta được dung dịch Na 2 CO 3 . Biết 1ml dung dịch này cho khối lượng là 1,05 gam. Hãy xác định nồng độ phần trăm (C%) và nồng độ mol của dung dịch vừa pha chế được.