Lai ruồi giấm cái bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh xẻ, mắt đỏ, thu được F1 toàn bộ ruồi cái có cánh bình thường - mắt đỏ và ruồi đực cánh bình thường - mắt trắng. Lai phân tích ruồi cái F1 được Fa có 4 KH. Trong đó ruồi cánh bình thường - mắt trắng và cánh xẻ- mắt đỏ chiếm 80% còn ruồi cánh bình thường - mắt đỏ và cánh xẻ - mắt trắng chiếm 20%. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và 2 gen quy định 2 tính trạng trên nằm cùng 1 nhóm liên kết và tính trạng mắt đỏ trội so với mắt trắng. Tìm sơ đồ lai phù hợp
Dễ thấy các tính trạng cành bình thường và mắt đỏ là những tính trạng trội. P thuần chủng và gen quy định các tính trạng này liên kết giới tính (vì tỷ lệ KH ở đực và cái khác nhau).
Quy ước: Gen A - cành thường, gen a - cánh xẻ. Gen B -mắt đỏ, gen b - mắt trắng.
=> KH của P là Ruối cái cánh thường, mắt trắng X(Ab)X(Ab) x ruồi đực cánh xẻ, mắt đỏ X(aB)Y
-----> F1: X(Ab)X(aB) - cái cánh thường, mắt đỏ : X(Ab)Y - đực cánh thường, mắt trắng..
Khi lai phân tích ruồi cái F1: X(Ab)X(aB) x X(ab)Y thu được Fa có 4 loại KH nên đã xảy ra hoán vị gen ở ruồi cái F1.
Ta có, Ở Fa: ruồi cánh xẻ, mắt trắng X(ab)X(ab) + X(ab)Y = 20%
=> X(ab). [X(ab) + Y] = 20%.
Vì tỷ lệ giao tử của ruồi đực X(ab)Y là X(ab) = Y = 1/2
=> tỷ lệ giao tử X(ab) của cái F1 = 20% => tần số HVG ở cái F1 là 20%.2 = 40%