Bài học đường đời đầu tiên kể về Dế Mèn một chàng dế em út trong gia đình và được gia đình cho tự lập từ nhỏ. Nhờ vào ăn uống đầy đủ, điều độ mà Dế Mèn trở thành một thanh niên to cao, cường tráng. Dế Mèn thường hay dậy thật sớm để đào hàng đầy đủ ngóc ngách, đường tắt, cửa sau phòng khi có kẻ đến bắt nạt thì còn có đường thoát thân. Dế Mèn con tham gia vào hầu hết các hoạt động của hàng xóm, tụ tập và ca hát.
Nhờ có thân hình cao to, cường tráng mà Dế Mèn bắt đầu có thái độ kiêu căng, cao ngạo, cà khịa với bà con lối xóm, quát mắng chị Bò Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó… mọi người ai cũng đều bỏ qua bởi ai cũng biết tính của hắn. Dế Mèn cho rằng ai cũng sợ mình nên càng ngày tỏ ra kiêu ngạo. Chính cái tính kiêu ngạo đó mà Dế Mèn phải thấm thía một bài học đầu đời.
Dế Mèn có một chú dế hàng xóm đó là Dế Choắt, vì sinh ra đã ốm yếu nên luôn bị Dế Mèn ức hiếp và bắt nạt. Một hôm Dế Mèn trêu chọc chị Cốc rồi nhanh chân chạy vào hang sâu để trốn, tai họa bỗng ập đến với Dế Choắt khi chị nhầm tưởng Dế Choắt là người trêu chọc mình, những chiếc mỏ nhọn giáng xuống thân hình yếu ớt của Dế Choắt khiến chú chịu không nổi và đã tắt thở.
Chỉ vì lời trêu đùa của mình đã khiến Dế Choắt chết oan, Dế Mèn rất hối hận và tỏ ra hối lỗi. Đây cũng là bài học đường đời đầu tiên đầy thấm thía của Dế Mèn.
Đoạn trích kể về Dế Mèn, một chú dế thanh niên cường tráng, oai phong. Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của mình. Anh ta cà khịa với tất cả người hàng xóm. Dế Mèn rất khinh miệt một người bạn ở gần hang và gọi anh ta là Dế Choắt bởi anh ta quá ốm yếu. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọ chị nên đã mổ anh ta trọng thương. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Và đó là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế Mèn đi phượt
Dế Mèn phiêu lưu kí
hok tốt nhé
tk nhé
Bài học đường đời đầu tiên kể về Dế Mèn một chàng dế em út trong gia đình và được gia đình cho tự lập từ nhỏ. Nhờ vào ăn uống đầy đủ, điều độ mà Dế Mèn trở thành một thanh niên to cao, cường tráng. Dế Mèn thường hay dậy thật sớm để đào hàng đầy đủ ngóc ngách, đường tắt, cửa sau phòng khi có kẻ đến bắt nạt thì còn có đường thoát thân. Dế Mèn con tham gia vào hầu hết các hoạt động của hàng xóm, tụ tập và ca hát.
Nhờ có thân hình cao to, cường tráng mà Dế Mèn bắt đầu có thái độ kiêu căng, cao ngạo, cà khịa với bà con lối xóm, quát mắng chị Bò Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó… mọi người ai cũng đều bỏ qua bởi ai cũng biết tính của hắn. Dế Mèn cho rằng ai cũng sợ mình nên càng ngày tỏ ra kiêu ngạo. Chính cái tính kiêu ngạo đó mà Dế Mèn phải thấm thía một bài học đầu đời.
Dế Mèn có một chú dế hàng xóm đó là Dế Choắt, vì sinh ra đã ốm yếu nên luôn bị Dế Mèn ức hiếp và bắt nạt. Một hôm Dế Mèn trêu chọc chị Cốc rồi nhanh chân chạy vào hang sâu để trốn, tai họa bỗng ập đến với Dế Choắt khi chị nhầm tưởng Dế Choắt là người trêu chọc mình, những chiếc mỏ nhọn giáng xuống thân hình yếu ớt của Dế Choắt khiến chú chịu không nổi và đã tắt thở.
Chỉ vì lời trêu đùa của mình đã khiến Dế Choắt chết oan, Dế Mèn rất hối hận và tỏ ra hối lỗi. Đây cũng là bài học đường đời đầu tiên đầy thấm thía của Dế Mèn.
Chàng thanh niên Dế Mèn cường tráng, khoẻ mạnh nhưng kiêu căng tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hay xem thường và bắt nạt mọi người. Một lần, Mèn bày trò trêu chọc Cốc để khoe khoang trước anh hàng xóm Dế Choắt, dẫn đến cái chết thảm thương của người bạn xấu số ấy. Cái chết của Choắt làm Mèn vô cùng hối hận, ăn năn về thói hung hăng bậy bạ của mình.
CÁC CÂU MỆNH LỆNH TRONG LỚP HỌC
Tiếng Anh | Tiếng Việt |
Good morning | Chào buổi sáng |
Good afternoon | Chào buổi chiều |
Good evening | Chào buổi tối |
Good night | Chúc ngủ ngon |
Good bye – bye- bye | Chào tạm biệt |
Stand up, please! | Cô mời các con đứng lên |
Sit down, please! | Cô mời các con ngồi xuống |
Sit nicely, please! | Các con ngồi đẹp nào |
Sit beautifully, please! | |
Be quiet, please! | Các con không được nói chuyện |
Listen to the teacher, please! | Hãy lắng nghe cô giáo |
Look at me, please! | Hãy nhìn lên cô |
Go to the board, please! | Mời con đi lên bảng |
Look at the board, please | Các con nhìn lên bảng nào |
Point to the board, please | Các con hãy chỉ tay lên bảng nào |
Be quick, please! Quicky, please! | Hãy nhanh lên |
Come on, please! | Các con hãy cố lên nào |
Come here, please! | Hãy lại đây nào |
Go there, please | Các con hãy đi lại đằng kia |
Go to the toilet, please | Các con đi vệ sinh nào |
Wash your hands | Hãy rửa tay đi con |
Go back to your seat, please! | Mời con về chỗ ngồi |
Close the door, please! | Con hãy đóng cửa ra vào lại |
Close the window, please! | Con hãy đóng cửa sổ lại |
Open the door, please! | Con hãy mở cửa ra vào ra |
Open the window, please! | Con hãy mở cửa sổ ra |
Close your eyes, please! | Con hãy nhắm mắt lại |
Open your eyes, please! | Con hãy mở mắt ra |
Make a line | Các con hãy xếp hàng thẳng |
Make a circle | Các con hãy xếp vòng tròn |
Stamp your feet | Các con hãy dậm chân |
Clap your hands | Các con vỗ tay |
Hands up, please! | Các con giơ tay lên |
Hands down, please! | Các con hãy bỏ tay xuống |
Wave your hands | Các con Vẫy tay |
May I go out? | Con có thể ra ngoài được không a? |
May I come in? | Con có thể vào lớp được không a? |
Come in, please! | Mời con vào! |
Thank you! | Cảm ơn cô ạ! |
Run, please! | Xin mời con chạy! |
Stop, please! | Xin mời con dừng lại! |
Go to bed, please! | Mời con đi ngủ nào |
Wake up, please! | Hãy thức dậy nào |
Wash your face | Con hãy rửa mặt đi nào |
Comb your hair | Con hãy chải đầu đi nào |
Brush your teeth | Con đánh răng đi nào |
Let's do morning exercises | Chúng mình tập thể dục buổi sáng nào |
I am hungry | Con đói |
I would some bread | Con muốn ăn bánh mì |
I would some rice | Con muốn ăn cơm |
Have bread/ rice/ soup | Con ăn bánh mì/ cơm, súp đi |
I am thirsty. I want a drink | Con khát. Con muốn uống nước |
Have a drink please! | Con uống nước đi |
Here you are! | Của con đây! |
Thank you! | Cảm ơn cô |
Have a good lunch | Chúc con ăn trưa ngon miệng |
Have a good nap | Chúc con ngủ trưa ngon giấc |
Put it down, please! | Con hãy để nó xuống |
Put it away, please! | Con hãy cất nó đi |
Bring me a glass, please! | Con hãy đi lấy cho cô cái cốc |
Put on your shoes! | Con hãy đi giầy vào |
Put on your clothes | Con hãy mặc quần áo vào |
Put on your socks | Con hãy đi tất vào |
Put on your cap/ hat | Con hãy đội mũ lên đầu |
Take off your shoes | Con hãy cởi giầy ra |
It’s nice to meet you | Rất vui được gặp bạn |
It’s nice to meet you, too | Mình cũng rất vui được gặp bạn |
Hang to towel, please! | Con hãy phơi khăn giúp cô |
Give me a hand, please! | Gúp cô nào/ hãy giúp cô nào |
Don’t disturb your friend/ me | Đừng trêu bạn, đừng làm phiền cô |
What’s the matter? What’s up? | Có chuyện gì sảy ra vậy? |
Pick it up, please! | Nhặt nó lên |
Get your bowls, spoons, please! | Con hãy lấy bát, thìa ra đi |
Let’s sing a song | Chúng mình cùng hát nào |
Let’s go | Chúng mình cùng đi nào |
The whole class, let’s go to sleep | Cả lớp hãy ngủ đi nào |
bạn ơi bảo là kể tên
chứ có bảo là nêu nội dung đâu
hok tốt
CÁC CÂU MỆNH LỆNH TRONG LỚP HỌC
Tiếng Anh | Tiếng Việt |
Good morning | Chào buổi sáng |
Good afternoon | Chào buổi chiều |
Good evening | Chào buổi tối |
Good night | Chúc ngủ ngon |
Good bye – bye- bye | Chào tạm biệt |
Stand up, please! | Cô mời các con đứng lên |
Sit down, please! | Cô mời các con ngồi xuống |
Sit nicely, please! | Các con ngồi đẹp nào |
Sit beautifully, please! | |
Be quiet, please! | Các con không được nói chuyện |
Listen to the teacher, please! | Hãy lắng nghe cô giáo |
Look at me, please! | Hãy nhìn lên cô |
Go to the board, please! | Mời con đi lên bảng |
Look at the board, please | Các con nhìn lên bảng nào |
Point to the board, please | Các con hãy chỉ tay lên bảng nào |
Be quick, please! Quicky, please! | Hãy nhanh lên |
Come on, please! | Các con hãy cố lên nào |
Come here, please! | Hãy lại đây nào |
Go there, please | Các con hãy đi lại đằng kia |
Go to the toilet, please | Các con đi vệ sinh nào |
Wash your hands | Hãy rửa tay đi con |
Go back to your seat, please! | Mời con về chỗ ngồi |
Close the door, please! | Con hãy đóng cửa ra vào lại |
Close the window, please! | Con hãy đóng cửa sổ lại |
Open the door, please! | Con hãy mở cửa ra vào ra |
Open the window, please! | Con hãy mở cửa sổ ra |
Close your eyes, please! | Con hãy nhắm mắt lại |
Open your eyes, please! | Con hãy mở mắt ra |
Make a line | Các con hãy xếp hàng thẳng |
Make a circle | Các con hãy xếp vòng tròn |
Stamp your feet | Các con hãy dậm chân |
Clap your hands | Các con vỗ tay |
Hands up, please! | Các con giơ tay lên |
Hands down, please! | Các con hãy bỏ tay xuống |
Wave your hands | Các con Vẫy tay |
May I go out? | Con có thể ra ngoài được không a? |
May I come in? | Con có thể vào lớp được không a? |
Come in, please! | Mời con vào! |
Thank you! | Cảm ơn cô ạ! |
Run, please! | Xin mời con chạy! |
Stop, please! | Xin mời con dừng lại! |
Go to bed, please! | Mời con đi ngủ nào |
Wake up, please! | Hãy thức dậy nào |
Wash your face | Con hãy rửa mặt đi nào |
Comb your hair | Con hãy chải đầu đi nào |
Brush your teeth | Con đánh răng đi nào |
Let's do morning exercises | Chúng mình tập thể dục buổi sáng nào |
I am hungry | Con đói |
I would some bread | Con muốn ăn bánh mì |
I would some rice | Con muốn ăn cơm |
Have bread/ rice/ soup | Con ăn bánh mì/ cơm, súp đi |
I am thirsty. I want a drink | Con khát. Con muốn uống nước |
Have a drink please! | Con uống nước đi |
Here you are! | Của con đây! |
Thank you! | Cảm ơn cô |
Have a good lunch | Chúc con ăn trưa ngon miệng |
Have a good nap | Chúc con ngủ trưa ngon giấc |
Put it down, please! | Con hãy để nó xuống |
Put it away, please! | Con hãy cất nó đi |
Bring me a glass, please! | Con hãy đi lấy cho cô cái cốc |
Put on your shoes! | Con hãy đi giầy vào |
Put on your clothes | Con hãy mặc quần áo vào |
Put on your socks | Con hãy đi tất vào |
Put on your cap/ hat | Con hãy đội mũ lên đầu |
Take off your shoes | Con hãy cởi giầy ra |
It’s nice to meet you | Rất vui được gặp bạn |
It’s nice to meet you, too | Mình cũng rất vui được gặp bạn |
Hang to towel, please! | Con hãy phơi khăn giúp cô |
Give me a hand, please! | Gúp cô nào/ hãy giúp cô nào |
Don’t disturb your friend/ me | Đừng trêu bạn, đừng làm phiền cô |
What’s the matter? What’s up? | Có chuyện gì sảy ra vậy? |
Pick it up, please! | Nhặt nó lên |
Get your bowls, spoons, please! | Con hãy lấy bát, thìa ra đi |
Let’s sing a song | Chúng mình cùng hát nào |
Let’s go | Chúng mình cùng đi nào |
The whole class, let’s go to sleep | Cả lớp hãy ngủ đi nào |
Là một chàng dế cường tráng, Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của mình. Anh ta cà khịa với tất cả mọi người hàng xóm. Dế Mèn rất khinh miệt một người bạn ở gần hang, gọi anh ta là Dế Choắt bởi quá ốm yếu. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng Dế Choắt nên đã mổ anh ta trọng thương. Trước khi chết, Choắt khuyên Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Đó là bài học đường đời đầu tiên của chú.
Dế mèn là con Út trong 1 gia đình có 3 anh em. Sau 2 hôm ở với mẹ, đến ngày thứ 3 mẹ cho 3 anh em ra ở riêng mỗi người được ở một cái hang cạnh bờ ruộng. Bước vào cuộc sống tự lập, chàng Dế Mèn to xác nhưng còn khờ khạo, kiêu căng gây ra cái chết cho Dế Choắt. Đoạn văn trích học nói về hành động dại dột cũng là bài học đầu tiên của Dế Mèn khi ra ở riêng.
Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng, nhưng lại tự cao về mình nên anh rất khinh miệt, coi thường với những người hàng xóm. Dế Choắt - cái tên mà Dế Mén gọi cho anh dế sống bên cạnh vì anh ấy quá ốm yếu. Một ngày, Dế Mèn trêu chị Cốc rồi chui vào hang, chị Cốc thò vào hang tưởng là Dế Choắt nên đã mổ đến trọng thương và Dế Choắt không qua khỏi. Trước khi chết, Dế Choắt khuyên Dế Mèn trước khi làm gì cũng phải biết suy nghĩ, bỏ thói hung hăng bậy bạ và đó cũng là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng, nhưng lại tự cao về mình nên anh rất khinh miệt, coi thường với những người hàng xóm. Dế Choắt - cái tên mà Dế Mén gọi cho anh dế sống bên cạnh vì anh ấy quá ốm yếu. Một ngày, Dế Mèn trêu chị Cốc rồi chui vào hang, chị Cốc thò vào hang tưởng là Dế Choắt nên đã mổ đến trọng thương và Dế Choắt không qua khỏi. Trước khi chết, Dế Choắt khuyên Dế Mèn trước khi làm gì cũng phải biết suy nghĩ, bỏ thói hung hăng bậy bạ và đó cũng là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng, nhưng lại tự cao về mình nên anh rất khinh miệt, coi thường với những người hàng xóm. Dế Choắt - cái tên mà Dế Mén gọi cho anh dế sống bên cạnh vì anh ấy quá ốm yếu. Một ngày, Dế Mèn trêu chị Cốc rồi chui vào hang, chị Cốc thò vào hang tưởng là Dế Choắt nên đã mổ đến trọng thương và Dế Choắt không qua khỏi. Trước khi chết, Dế Choắt khuyên Dế Mèn trước khi làm gì cũng phải biết suy nghĩ, bỏ thói hung hăng bậy bạ và đó cũng là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế mèn là con út trong một gia đình có ba anh em. Cậu sớm được mẹ cho ra ở riêng. Nhờ ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chẳng mấy chốc cậu chở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Dế mèn rất tự hào về ngoại hình của mình. Cậu trêu chọc và coi thường tất cả mọi người trong xóm. Nhất là Dế Choắt, chỉ vì Dế Choắt quá ốm yếu không làm được gì. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọc chị nên đã mổ anh ta trọng thương. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Và đó là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng, nhưng lại tự cao về mình nên anh rất khinh miệt, coi thường với những người hàng xóm. Dế Choắt - cái tên mà Dế Mén gọi cho anh dế sống bên cạnh vì anh ấy quá ốm yếu. Một ngày, Dế Mèn trêu chị Cốc rồi chui vào hang, chị Cốc thò vào hang tưởng là Dế Choắt nên đã mổ đến trọng thương và Dế Choắt không qua khỏi. Trước khi chết, Dế Choắt khuyên Dế Mèn trước khi làm gì cũng phải biết suy nghĩ, bỏ thói hung hăng bậy bạ và đó cũng là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng, nhưng lại tự cao về mình nên anh rất khinh miệt, coi thường với những người hàng xóm. Dế Choắt - cái tên mà Dế Mén gọi cho anh dế sống bên cạnh vì anh ấy quá ốm yếu. Một ngày, Dế Mèn trêu chị Cốc rồi chui vào hang, chị Cốc thò vào hang tưởng là Dế Choắt nên đã mổ đến trọng thương và Dế Choắt không qua khỏi. Trước khi chết, Dế Choắt khuyên Dế Mèn trước khi làm gì cũng phải biết suy nghĩ, bỏ thói hung hăng bậy bạ và đó cũng là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.