I. Đọc hiểu
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Hy vọng là một thứ rất tuyệt diệu. Hy vọng cong, xoắn, thỉnh thoảng nó khuất đi nhưng hiếm khi nó tan vỡ… Hy vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được… Hy vọng cho chúng ta có thể tiếp tục, cho chúng ta can đảm để tiến lên phía trước, khi chúng ta tự nhủ là mình sắp bỏ cuộc…
Hy vọng đặt nụ cười lên gương mặt chúng ta khi mà trái tim không chủ động được điều đó.
Hy vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được…
Hy vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần chúng ta không nhận biết được phương hướng nữa… Hy vọng là điều kì diệu, một điều cần được nuôi dưỡng và ấp ủ và đổi lại nó sẽ làm cho chúng ta luôn sống động… Và hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta, và nó có thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất…
Đừng bao giờ mất hi vọng!
(Trích Luôn mỉm cười với cuộc sống –
Nhã Nam tuyển chọn, NXB Trẻ, 2011, tr.05)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0.5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, hy vọng có thể tìm thấy ở đâu? (0.5 điểm)
Câu 3: Nêu tác dụng của phép điệp từ “hy vọng” được sử dụng trong đoạn trích. (1.0 điểm)
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Đừng bao giờ đánh mất hi vọng. Vì sao? (1.0 điểm)
1, nghị luận
2, Tác dụng: nhấn mạnh thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt đó là vai trò của hy vọng đối với đời sống tinh thần của mỗi con người.
3,
Tác giả cho rằng "hy vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được" bởi vì hy vọng chính là những niềm tin vào những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, là những niềm tin vững chắc vào những điều tuyệt vời sẽ xảy ra. Chính vì vậy, nhờ có hy vọng mà con người dù trong hoàn cảnh tồi tệ và tối tăm nhất vẫn sẽ luôn vững tin và có sức mạnh để tiếp tục nỗ lực và vượt qua được những thử thách chông gai. Nói cách khác, hy vọng chính là nguồn sức mạnh tinh thần của mỗi người trong cuộc sống.
4,
Thông điệp mà em tâm đắc nhất chính là "đừng bao giờ đánh mất hy vọng". Bởi vì hy vọng chính là nguồn sức mạnh giúp mỗi cá nhân vượt qua những thử thách, chông gai và mở ra con đường cho mỗi người định hướng trong tương lai. Nhờ có hy vọng mà con người vẫn tích cực và hạnh phúc sống dù trong hoàn cảnh bế tắc vì còn hy vọng là còn sức mạnh tinh thần để đạt được điều mà mình mong muốn.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: nghị luận.
Câu 2: Theo tác giả, hy vọng có thể tìm thấy ở đâu? (0.5 điểm)
Theo tác giả, hy vọng có thể tìm thấy ở trong mỗi chúng ta.
Câu 3: Nêu tác dụng của phép điệp từ “hy vọng” được sử dụng trong đoạn trích. (1.0 điểm)
Điệp từ “hy vọng” có tác dụng là
- Khẳng định “hy vọng” tồn tại ở nhiều thể, dạng khác nhau nhưng có sức sống mãnh liệt, dài lâu.
- Nêu bật vai trò to lớn, quan trọng của hy vọng trong cuộc sống, nó có thể đem đến niềm tin trong cuộc sông
- Tăng tính liên kết cho văn bản.
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Đừng bao giờ đánh mất hi vọng. Vì sao? (1.0 điểm)
Có đồng ý vì:
+ Hy vọng giúp con người lạc quan,
+ Chúng ta phải có hy vọng mới có năng lượng và niềm tin để duy trì cuộc sống.
Câu 1 : Nghị Luận
Câu 2 : Hi vọng được tìm thấy ở:
Hy vọng đặt nụ cười lên gương mặt chúng ta khi mà trái tim không chủ động được điều đó.
Hy vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được…
Câu 3 : Tác dụng của phép điệp từ "hy vọng" :
Khi chúng ta dạy cho con cái mình những điều tốt đẹp, chúng sẽ mang những điều tốt đẹp đó để cư xử với tất cả mọi người xung quanh và dạy dỗ thế hệ sau.
- Những điều tốt đẹp ấy sẽ lan tỏa, có sức ảnh hưởng tích cực đến muôn đời sau.
- Làm tăng ý nghĩa, tính triết lí cho văn bản.
- Làm tăng sức thuyết phục, tin cậy cho nội dung mà tác giả muốn gửi gắm.
Câu 4 :
Câu 1 phương thức biểu đạt nghị luận
câu 2 hi vọng tìm thấy ở trong mỗi chúng ta
câu 3
Khẳng định “hy vọng” tồn tại ở nhiều thể, dạng khác nhau nhưng có sức sống mãnh liệt, dài lâu.
- Nêu bật vai trò to lớn, quan trọng của hy vọng trong cuộc sống, nó có thể đem đến niềm tin trong cuộc sông
- Tăng tính liên kết cho văn bản.
câu 4 có vì có hi vọng sẽ vươn lên trong cuộc sống hi vọng giúp ta lạc quan hơn và nghị lực hơn có hi vọng mới có năng lượng và niềm tin để cuộc sống tốt đẹp hơn
C1: phương thức biểu đạt : nghị luận
C2 : hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta, và có thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất ..
C3 : phép điệp từ "hi vọng" được sử dụng trong đoạn trích để gợi hình gợi cảm, tăng tính sinh động, nhấn mạnh câu nói
C4 : Em đồng tình với quan niệm đừng bao giờ đánh mất hi vọng vì con người mất đi sự hi vọng sẽ trở nên cô độc kh còn niềm tin vào điều gì đó nữa luôn tiêu cực không hi vọng tươi sáng vào công việc hoặc cuộc sống
Câu1 phương thức biểu đạt chính là: nghị luận
câu2:theo tác giả,hy vọng có thể tìm thấy ở:là một thứ rất tuyệt diệu,hy vọng cong xoắn,duy trì cho cuộc sống chúng ta,hi vọng khiến ta có thể tieps tục,hi vọng đặt nụ cười lên khuôn mặt,đặt đôi chân chúng ta lên con đường,thúc dục ta hành động,là điều kì diệu.
câu3 tác dụng của phép điệp từ"hy vọng" được sử dụng trong đoạn trích là:Làm cho văn bản thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng, sinh động, hấp dẫn; Tăng tính liên kết giữa các câu trong văn bản; Nhấn mạnh vai trò quan trọng của hi vọng trong cuộc sống của mỗi con người. Hi vọng là điều kỳ diệu, là điểm tựa để đưa con người vượt qua những khó khăn thử thách hướng đến những điều tốt đẹp ở phía trước.
câu4 em có đồng tình với quan niệm: đừng bao giờ đánh mất hi vọng vì:chỉ khi có hy vọng chúng ta mới trở nên tốt đẹp hơn,bởi vì hy vọng chính là sức mạnh nuôi dưỡng và giúp đỡ ta vượt ưua những khó khăn,thử thách chông gai,và mở ra con đường định hướng tương lai cho mỗi cá nhân.Nhờ có hy vọng mà con người trở nên tích cực,hạnh phúc dù đang trong hoàn cảnh khó khăn như thế nào.Hy vọng còn là sức mạnh tinh thần để dạt được nhiều điều mà mình mong muốn
Câu1 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là Nghị Luận
Câu 2 Theo tác giả, hy vọng có thể tìm thấy Trong mỗi chúng ta
Câu 3 Tác dụng của phép điệp từ " Hy vọng " được sử dụng trong đoạn trích trên là làm cho đoạn trích có tình hài hoà , cân đối , nhịp nhàng , tạo tính liên kết giữa các câu văn . Đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của" hy vọng " trong cuộc đời của mỗi con người.
Câu 4 Em có đồng tình với quan niệm trên . Vì , mất hy vọng ta sẽ giống như mất đi đôi chân dẫn ta đến tương lai , còn sẽ làm cho ta mất đi năng lượng và mất đi phương hướng trong cuộc sống của mình. Vai trò của " hy vọng " là vô cùng to lớn , thế nên chúng ta hay nuôi " hy vọng " của ta mỗi ngày , để ta có động lực sống , cố gắng , và rồi ta sẽ đạt được thứ ta hướng tới.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.
C1
phương thức biểu đạt chính: nghị luận
C2
Theo tác giả, hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta
Câu 3
Phép điệp từ trong đoạn trích vó tác dụng: tăng sức gợi hình gợi xảm cho câu, nhấn mạnh tầm quan trong của hi vọng, tạo tính nhịp điệu cho câu
Câu 4
Tôi đồng tình với quan điểm đừng đánh mật hi vọng
Vì: tác giả đã nói hi vọng là thứ rất tuyệt diệu, nó tiếp thêm sức lực cho chúng ta, cho ta hi vọng sống, làm ta trở nên vui vẻ yêu đời hơn. Đó là một điều kì diệu trong cuộc sống, nó tồn tại trong mỗi người chúng ta và ta nên nuôi dưỡng nó.