1) Lúc đầu có kết tủa trắng xuất hiện, kết tủa tăng dần đến cực đại rồi bị hòa tan dần cho đến hết, tạo dd không màu
\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\\ CO_2+CaCO_3+H_2O\rightarrow Ca\left(HCO_3\right)_2\)
2) Thủy tin tan ra, có khí bay lên
\(SiO_2+4HF\rightarrow SiF_4\uparrow+2H_2O\)
3) Có kết tủa không màu, dạng keo xuất hiện
\(Na_2SiO_3+2HCl\rightarrow2NaCl+H_2SiO_3\downarrow\)
4) Lúc đầu không hiện tượng, sau đó có khí không màu, không mùi thoát ra. Dẫn khí vào nước vôi trong thấy có kết tủa trắng xuất hiện, nếu khí còn dư thì kết tủa bị hòa tan, tạo dd không màu
`HCl + Na_2CO_3 -> NaHCO_3 + NaCl`
\(HCl+NaHCO_3\rightarrow NaCl+CO_2\uparrow+H_2O\)
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)
`CaCO_3 + CO_2 + H_2O -> Ca(HCO_3)_2`
5) Đồng tan ra, có khí màu nâu đỏ bay lên, dd từ không màu chuyển dần sang màu xanh
\(Cu+4HNO_{3\left(đ\right)}\xrightarrow[]{t^o}Cu\left(NO_3\right)_2+2NO_2+2H_2O\)
6) Than tan ra, có khí màu nâu đỏ thoát ra. Dẫn khí vào nước vôi trong thấy có kết tủa trắng xuất hiện, nếu khí còn dư thì kết tủa bị hòa tan, tạo dd không màu
\(C+4HNO_{3\left(đ\right)}\xrightarrow[]{t^o}CO_2+4NO_2+2H_2O\)
\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)
`2Ca(OH)_2 + 4NO_2 -> Ca(NO_2)_2 + Ca(NO_3)_2 + 2H_2O`
`CaCO_3 + CO_2 + H_2O -> Ca(HCO_3)_2`
7) Có kết tủa màu vàng xuất hiện
\(3AgNO_3+Na_3PO_4\rightarrow Ag_3PO_4\downarrow+3NaNO_3\)










