Hướng dẫn: SGK/29, địa lí 12 cơ bản.
Chọn: B
Hướng dẫn: SGK/29, địa lí 12 cơ bản.
Chọn: B
1. Giới thiệu chung
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do lãnh thổ trải dài theo chiều bắc - nam và có sự khác biệt về địa hình, khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng miền. Sự phân hóa này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế và đời sống của người dân.
2. Sự phân hóa
Biểu hiệnMiền Bắc: Khí hậu có mùa đông lạnh, nhiệt độ có thể xuống dưới 10°C ở vùng núi cao. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.Miền Trung: Khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Mùa hè nóng, khô. Mùa mưa thường kéo dài, gây lũ lụt.Miền Nam: Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ cao quanh năm.Nguyên nhânVị trí địa lý: Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ độ, từ đó đón nhận lượng bức xạ mặt trời khác nhau.Địa hình: Dãy núi Trường Sơn chắn gió mùa đông bắc, làm cho miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc mạnh hơn miền Trung và miền Nam.Gió mùa: Gió mùa mùa đông mang đến không khí lạnh cho miền Bắc, trong khi gió mùa mùa hè mang đến mưa cho cả nước.Ý nghĩaĐối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân hóa khí hậu tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.Đối với du lịch: Sự phân hóa khí hậu tạo ra các điểm đến du lịch hấp dẫn với các đặc điểm khí hậu khác nhau.Đối với đời sống: Sự phân hóa khí hậu ảnh hưởng đến sinh hoạt, trang phục và tập quán của người dân ở các vùng miền khác nhau.1. Giới thiệu chung
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do lãnh thổ trải dài theo chiều bắc – nam và có sự khác biệt về địa hình, khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng miền. Sự phân hóa này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế và đời sống của người dân.
2. Sự phân hóa
• Biểu hiện
• Miền Bắc: Khí hậu có mùa đông lạnh, nhiệt độ có thể xuống dưới 10°C ở vùng núi cao. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.
• Miền Trung: Khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Mùa hè nóng, khô. Mùa mưa thường kéo dài, gây lũ lụt.
• Miền Nam: Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ cao quanh năm.
• Nguyên nhân
• Vị trí địa lý: Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ độ, từ đó đón nhận lượng bức xạ mặt trời khác nhau.
• Địa hình: Dãy núi Trường Sơn chắn gió mùa đông bắc, làm cho miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc mạnh hơn miền Trung và miền Nam.
• Gió mùa: Gió mùa mùa đông mang đến không khí lạnh cho miền Bắc, trong khi gió mùa mùa hè mang đến mưa cho cả nước.
• Ý nghĩa
• Đối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân hóa khí hậu tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
• Đối với du lịch: Sự phân hóa khí hậu tạo ra các điểm đến du lịch hấp dẫn với các đặc điểm khí hậu khác nhau.
Bài Báo Cáo 1. Giới thiệu chung
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do lãnh thổ trải dài theo chiều bắc – nam và có sự khác biệt về địa hình, khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng miền. Sự phân hóa này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế và đời sống của người dân.
2. Sự phân hóa
Sinh vật Việt Nam có sự phân hóa rất rõ rệt theo độ cao địa hình. Đây là kết quả của sự thay đổi khí hậu, đất đai và môi trường sống khi lên cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm, lượng mưa và thổ nhưỡng cũng thay đổi, từ đó tạo nên sự khác biệt trong thành phần thực vật và động vật của từng đai cao. Trên lãnh thổ nước ta, có thể phân biệt ba đai sinh vật chính: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Đai nhiệt đới gió mùa phân bố ở độ cao thấp, dưới 600 – 700 m ở miền Bắc và dưới 900 – 1000 m ở miền Nam. Đây là nơi khí hậu nóng ẩm quanh năm, có mùa mưa rõ rệt, thuận lợi cho hệ sinh vật nhiệt đới phát triển phong phú. Thực vật đặc trưng là các loài thuộc họ Dầu (như dầu rái, dầu đỏ), họ Đậu (đậu xanh, lạc, đậu Hà Lan), họ Vang (phượng vĩ, muồng hoa vàng,…). Rừng nơi đây thường rậm rạp, nhiều tầng, với sự góp mặt của các loài cây gỗ lớn, dây leo và thảm thực vật phong phú. Động vật cũng rất đa dạng, gồm nhiều loài chim nhiệt đới như công, trĩ, gà lôi, vẹt; các loài thú nhỏ như khỉ, lợn rừng; cùng nhiều loài bò sát và côn trùng. Có thể nói, đai nhiệt đới là đai sinh vật giàu có nhất về thành phần loài ở nước ta.
Lên cao hơn là đai cận nhiệt đới gió mùa, phân bố từ 600 – 700 m đến 2600 m ở miền Bắc và từ 900 – 1000 m đến 2600 m ở miền Nam. Khí hậu tại đây mát mẻ hơn, biên độ nhiệt ngày đêm lớn, đôi khi có sương mù và sương muối. Sinh vật mang đặc điểm vừa có yếu tố nhiệt đới vừa có yếu tố cận nhiệt. Thực vật gồm nhiều loài cây lá rộng như dẻ, re, cùng một số cây lá kim như thông. Đặc biệt, sự xen kẽ giữa cây nhiệt đới và cây cận nhiệt đã tạo nên sự đa dạng sinh thái. Động vật tiêu biểu là các loài thú có bộ lông dày để thích nghi với khí hậu mát lạnh, ví dụ như gấu, sóc, cùng với một số loài chim núi và thú ăn cỏ. Đây cũng là vùng thuận lợi cho một số loài thực vật và động vật quý hiếm sinh trưởng.
Trên 2600 m là đai ôn đới gió mùa trên núi, nơi khí hậu lạnh quanh năm, thậm chí có tuyết rơi hoặc sương giá vào mùa đông. Điều kiện sống khắc nghiệt khiến số loài giảm đi đáng kể, nhưng lại xuất hiện nhiều loài đặc trưng của vùng ôn đới. Thực vật phổ biến là đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, trúc lùn, các loại cây bụi và thảm thực vật núi cao. Động vật chủ yếu là các loài thú có lông dày như gấu, chồn, sóc, giúp chúng thích nghi với khí hậu giá lạnh. Dù ít loài hơn nhưng đai ôn đới lại có những sinh vật đặc biệt, góp phần làm giàu thêm sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
Như vậy, sự phân hóa sinh vật theo độ cao địa hình ở Việt Nam rất rõ rệt, phản ánh sự thay đổi khí hậu và môi trường từ thấp lên cao. Đây là cơ sở tự nhiên quan trọng góp phần tạo nên hệ sinh thái đa dạng và phong phú của nước ta. Tuy nhiên, hiện nay sự tác động của con người như chặt phá rừng, khai thác quá mức, cháy rừng… đang đe dọa sự tồn tại của nhiều loài sinh vật. Vì vậy, cần có những biện pháp bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt ở các đai cao, để giữ gìn cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Biểu hiện nào không phải đặc trưng của địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa?
A. Quá trình cacxtơ diễn ra mạnh.
B. Quá trình phong hóa diễn ra yếu.
C. Ở miền núi, địa hình có độ dốc lớn.
D. Quá trình bào mòn sườn diễn ra mạnh.
BÁO CÁO THỰC HÀNH ĐỊA HÌNH TỰ NHIÊN PHÂN HÓA THEO CHIỀU BẮC -NAM - Địa hình Việt Nam đa dạng, chủ yếu là đồi núi chiếm 3/4 diện tích, có hướng tây bắc-đông nam, thấp dần ra biển, tạo nên các vùng văn hóa khác nhau. Miền Tây Bắc có núi cao, hiểm trở; vùng Trường Sơn Bắc đặc trưng bởi các dãy núi thấp, hẹp; miền Nam Trung Bộ có đồng bằng nhỏ hẹp và cao nguyên bazan; và miền Nam Bộ với đồng bằng châu thổ rộng lớn. *Miền Tây Bắc và vùng núi Đông Bắc - Địa hình:Có các dãy núi cao, hiểm trở chạy song song theo hướng tây bắc-đông nam như dãy Hoàng Liên Sơn. * Miền duyên hải Bắc Trung Bộ Địa hình:Gồm các đồng bằng nhỏ, hẹp và bị chia cắt mạnh bởi các nhánh núi đâm ngang ra biển. * Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ - Địa hình:Phía nam là các đồng bằng nhỏ hẹp của duyên hải miền Trung, và rộng lớn hơn là đồng bằng châu thổ Nam Bộ. * Vùng núi Trường Sơn Địa hình:Bao gồm Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam và hướng vòng cung. -Ý NGHĨA : Sự phân hóa địa hình Bắc – Nam làm cho thiên nhiên Việt Nam đa dạng, phong phú; quy định sự khác biệt về khí hậu, đất đai, sinh vật, từ đó ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, du lịch và cả phân bố dân cư.
Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta được biểu hiện rõ rệt ở
A. sự xâm lược mạnh mẽ tại miền đồi núi và bồi lắng phù sa tại các vùng trũng.
B. sự đa dạng của địa hình: đồi núi, cao nguyên, đồng bằng…
C. sự phân hóa rõ theo độ cao với nhiều bậc địa hình
D. cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: tây bắc – đông nam và vòng cung
Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta được biểu hiện rõ rệt ở
A. sự xâm thực mạnh mẽ tại miền đồi núi và bồi lắng phù sa tại các vùng trũng
B. sự đa dạng của địa hình: đồi núi, cao nguyên, đồng bằng…
C. sự phân hóa rõ theo độ cao với nhiều bậc địa hình
D. cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: tây bắc – đông nam và vòng cung
Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta được biểu hiện rõ rệt ở
A. sự xâm lược (thay lược bằng thực) mạnh mẽ tại miền đồi núi và bồi lắng phù sa tại các vùng trũng.
B. Sự đa dạng của địa hình: đồi núi, cao nguyên, đồng bằng…
C. Sự phân hóa rõ theo độ cao với nhiều bậc địa hình
D. Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: tây bắc – đông nam và vòng cung
Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ rõ rệt địa hình núi Việt Nam đa dạng?
A. Bên cạnh các dãy núi cao đồ sộ, ở miền núi có nhiều núi thấp.
B. Bên cạnh núi, miền núi còn có đồi.
C. Miền núi có các cao nguyên badan xếp tầng và cao nguyên đá vôi.
D. Miền núi có núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi, cao nguyên.