Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm tập trung chủ yếu ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, không phải do
A. Gần nguồn nguyên liệu phong phú.
B. Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
C. Lao động có trình độ tay nghề cao
D. Cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích ý nghĩa của các đầu mối giao thông Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
Nhân tố nào sau đây là chủ yếu nhất làm cho Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có công nghiệp chế biến sữa phát triển mạnh?
A. Lao động có kĩ thuật cao
B. Thị trường tiêu thụ rộng lớn
C. Cơ sở vật chất kĩ thuật tốt
D. Giao thông vận tải phát triển
cho biểu đồ:
Có bao nhiêu nhận xét sau đây đúng về nhiệt độ trung bình tháng của Hà nội và TP. Hồ Chí Minh?
1) Nhiệt độ trung bình của TP. Hồ Chí Minh cao hơn ở Hà Nội.
2) Nhiệt độ về mùa hạ ở hai thành phố tương đương nhau.
3) Nhiệt độ về mùa đông ở Hà nội thấp hơn nhiều so với TP. Hồ Chí Minh.
4) Biên độ nhiệt độ năm của Hà Nội lớn hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Nguyên nhân làm cho Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trở thành 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta không phải do những thuận lợi chủ yếu về
A. Tài nguyên thiên nhiên
B. nguồn lao động có tay nghề.
C. thị trường và kết cấu hạ tầng.
D. số dân đông đúc.
Nguyên nhân làm cho TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trở thành 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta không phải do những thuận lợi chủ yếu về
A. vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
B. nguồn lao động có tay nghề
C. thị trường và kết cấu hạ tầng
D. số dân đông đúc
Nguyên nhân làm cho Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trở thành 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta không phải do những thuận lợi chủ yếu về:
A. tài nguyên thiên nhiên
B. nguồn lao động có tay nghề.
C. thị trường và kết cấu hạ tầng.
D. số dân đông đúc.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về nơi phân bố chủ yếu của công nghiệp xay xát nước ta?
1) Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
2) Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
3) Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng.
4) Trung du và miền núi Bắc Bộ.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho bảng số liệu:Nhiệt độ trung bình các tháng tại hà nội và tp. Hồ chí minh(Đơn vị: °C)
Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh lần lượt là
A. 12,50C và 3,20C
B. 9,40C và 13,30C.
C. 3,20C và 12,50C
D. 13,70C và 9,40C
Cho biểu đồ
Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng của hà nội và thành phố hồ chí minh
Căn cứ vào biểu đồ, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về chế độ nhiệt của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
A. Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều lớn hơn 200C
B. Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội nhỏ hơn TP Hồ Chí Minh
C. Biên độ nhiệt của Hà Nội lớn hơn TP Hồ Chí Minh
D. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đều có mùa đông lạnh kéo dài 2 tháng.