Viết từ ngữ chỉ hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây
M : đẹp → đẹp như tiên (đẹp như tranh)
a) đẹp → ..........
b) cao → ..........
c) khỏe → ..........
d) nhanh → ..........
e) chậm → ..........
g) hiền → ..........
h) trắng → ..........
i) xanh → ..........
k) đỏ → ..........
Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây:
- đẹp, cao, khỏe ;
- nhanh, chậm, hiền ;
- trắng, xanh, đỏ;
Em hãy tìm sự vật có đặc điểm bên dưới để so sánh và sử dụng từ ngữ so sánh: như, giống như, hơn, kém,...
Dựa vào tranh, trả lời câu hỏi
a) Em bé thế nào ? (xinh, đẹp, dễ thương,...)
b) Con voi thế nào ? (khoẻ, to, chăm chỉ,...)
c) Những quyển vở thế nào ? (đẹp, nhiều màu, xinh xắn,...)
d) Những cây cau thế nào ? (cao, thẳng, xanh tốt,...)
Ngắt đoạn vặn sau thành 5 câu rồi viết lại cho đúng chính tả
Trời đã vào thu những đám mây bớt đổi màu trời bớt nặng gió hanh heo đã tải khắp cánh đồng trời xanh và cao dần lên.
ngắt đoạn văn sau thành 5 câu rồi viết lại cho đúng chính tả
trời đã vào thu những đám mây bớt đổi màu trời bớt nặng gió hanh heo đã rải khắp cánh đồng trời xanh và cao dần lên
Viết tiếp vào chỗ trống những từ chỉ đặc điểm của người và vật:
a) Đặc điểm về tính tình của người:
tốt, ngoan, hiền, .....................
b) Đặc điểm về màu sắc của vật:
trắng, xanh, đỏ, ......................
c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật:
cao, tròn, vuông, .....................
Điền vào chỗ trống từ chứa tiếng có vần uôn hoặc uông:
- Đồng ... quê em ... xanh tốt.
- Nước từ trên nguồn đổ ..., chảy ... cuộn.
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sau
Chim chiền chiện
Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt. Từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng, diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.
Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.
Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ. Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
(Theo Ngô Văn Phú)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu
Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả thế nào
a- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu mượt mà quyến rũ
b- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ
c- Trong sáng diệu kì, ríu rít từng hồi, âm điệu hài hòa quyến luyến
Đọc thầm :
Bác Hồ rèn luyện thân thể
Bác Hồ rất chăm rèn luyện thân thể. Hồi ở chiến khu Việt Bắc, sáng nào Bác cũng dậy sớm luyện tập. Bác tập chạy ở bờ suối. Bác còn tập leo núi. Bác chọn những ngọn núi cao nhất trong vùng để leo lên với bàn chân không. Có đồng chí nhắc :
- Bác nên đi giày cho khỏi đau chân.
- Cảm ơn chú. Bác tập leo chân không cho quen.
Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét.
Theo tập sách ĐẦU NGUỒN
Bộ phận in đậm trong câu Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét trả lời cho câu hỏi nào ?
a) Vì sao?
b) Để làm gì?
c) Khi nào?
Bộ phận đó nêu lên mục đích của việc Bác tắm nước lạnh.