Nếu a,b cùng là số chẵn thì ab(a+b) chia hết cho 2
Nếu a lẻ, b chẵn (hoặc a chẵn, b lẻ) thì ab(a+b) chia hết cho 2
Nếu a,b cùng lẻ thì a+b là số chẵn
=> a+b chia hết cho 2
=> ab(a+b) chia hết cho 2
Vậy nếu a,b thuộc N thì ab(a+b) chia hết cho 2 (đpcm)
Ta xét các TH :
TH1 : Trong các số a,b chỉ cần có 1 số chẵn
\(\Rightarrow ab\left(a+b\right)⋮2\) ( đpcm )
TH2 : Cả hai số a và b đều lẻ
\(\Rightarrow a+b\) chẵn \(\Rightarrow a+b⋮2\)
\(\Rightarrow ab\left(a+b\right)⋮2\) ( đpcm )
Nếu a,b cùng lẻ hoặc cùng chẵn thì \(a+b⋮2\)
\(\Rightarrow ab\left(a+b\right)⋮2\)
Nếu 1 trong hai số a,b chẵn thì \(ab\left(a+b\right)⋮2\)
Có 3 trường hợp :
+) TH1 :
a và b đều là số chẵn => ab (a + b) là số chẵn => chia hết cho 2
+) TH2 :
a và b đều là số lẻ => a + b là số chẵn => ab (a + b) là số chẵn => chia hết cho 2
+) TH3 :
a là số chẵn, b là số lẻ (hoặc ngược lại) => ab là số chẵn => ab (a + b) là số chẵn => chia hết cho 2
=))
Vì \(a,b\inℕ\)nên ta xét các trường hợp:
1. a chẵn, b chẵn => đpcm
2. a chẵn b lẻ hoặc a lẻ b chẵn => đpcm
3 cả c và b lẻ => a+b chẵn=> đpcm
Vậy bài toán đc c.m
với a chia hết cho 2 b không chia hết cho 2 => ab chia hết cho 2=> ab(a+b) chia hết cho 2
Với a không chia hết cho 2, b chia hết cho 2 => ab chia hết cho 2=> ab(a+b) chia hết cho 2
Với a , b đều không chia hết cho 2 => ab chia hết cho 2 => ab(a+b) chia hết cho 2
Vậy a, b\(\in\)N thì ab (a+b) chia hết cho 2