* Chú thích:
(1) Nghinh ngang: nghênh ngang.
(2) Vời: khoảng nước rộng ngoài xa trên mặt sông hay mặt biển.
(3) Phui pha (phôi pha): phai nhạt đi, mất vẻ tươi thắm, đẹp đẽ. Dùng từ phui pha ý tác giả muốn nói Trịnh Hâm kiếm lời nói lấp liếm, làm cho nhẹ chuyện đi, khiến cho không ai để ý đến.
(4) Lụy: chịu lấy hậu quả việc làm của người khác, ở đây ý nói bị hại.
(5) Giao Long: con rồng nước hay cá sấu sông dữ.
(6) Lửa lòng: nhen lửa, đốt lửa.
(7) Hút (hút): chỉ gạo trắng. Ở đây Ngư ông ngỏ ý muốn Vân Tiên ở lại nhà mình, cùng chia sẻ rau, cháo...
(8) Trái mùi: trái cây quá chín, đã nẫu, ý nói trái cây chín nẫu tất phải rụng, mình bệnh tật nhiều không biết chết khi nào, sẽ phụ công ông Ngư.
(9) Chích: cái hồ, cái đầm.
(10) Kinh luân: khi làm to kéo từng mối chia ra gọi là kinh, so các sợi mà hợp lại gọi là luân, nghĩa bóng chỉ tài sửa sang, sắp đặt, tổ chức, cai trị nước. Ý ông Ngư muốn nói: ông cũng có tài kinh luân nhưng muốn sống an dật với nghề chài lưới, và trong nghề chài lưới ông cũng không thua kém gì những người có tài trị nước.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên kể về sự việc gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định một phần dẫn theo cách trực tiếp trong đoạn trích.