Cho a, b, c là độ dài 3 cạnh của 1 tam giác và p là nửa chu vi. Chứng minh rằng:
\(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\) > 2(\(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\))
cho tam giác có nửa chu vi
\(p=\frac{a+b+c}{2}\) với a;b;c là độ dài ba cạnh
CMR:\(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\ge2\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)\)
Cho a,b, c là 3 cạnh của 1 tam giác và p là nửa chu vi. Chứng minh rằng:
\(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\ge2\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)\)
Cho a,b,c là độ dài ba cạnh của một tam giác và p là nửa chu vi của tam giác. CMR: \(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\ge2\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)\). Dấu "=" xảy ra khi nào?
Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác, p là nửa chu vi. CMR:\(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\ge2\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)\)
Cho a, b, c là ba cạnh của tam giác , p là nửa chu vi tam giác đó. Chứng minh rằng
\(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\ge2\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)\)
Cho a, b, c là số đo các cạnh của một tam giác và p là nửa chu vi của tam giác đó. Chứng minh \(\frac{1}{p-a}+\frac{1}{p-b}+\frac{1}{p-c}\ge2\left(\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\right)\)
1)Cho a,b, c là độ dài 3 cạnh 1 tam giác có chu vi bằng 2. Chứng minh rằng; a2 + b2 + c2 + 2abc < 2.
2) với a, b, c>0. CMR:
a) ( a+ b+c)(\(\frac{1}{a}\)+ \(\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\)) >= 9
b) \(\frac{a}{b+c}\)+\(\frac{b}{a+c}+\frac{c}{a+b}\)>=\(\frac{3}{2}\)
Chứng minh rằng nếu a,b,c là độ dài ba cạnh của một tam giác có chu vi bằng 3 thì :
\(\frac{1}{a+b-c}+\frac{1}{b+c-a}+\frac{1}{c+a-b}\) >= 3