Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Boboiboybv

cách tìm âm tiết trong tiếng anh

Bùi Minh Dung
27 tháng 2 2018 lúc 19:46
phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Các từ tận cùng bằng các đuôi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó

Các từ có hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó

Các từ có hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ không thay đổi

Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

 Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

 Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai

Boboiboybv
27 tháng 2 2018 lúc 19:46

tớ cần cách dễ hiểu nhất cơ

Hoàng Minh Quân
27 tháng 2 2018 lúc 20:26

Đọc nguyên âm nên theo quy tắc nhất định tùy thuộc vào loại của âm tiết nhấn mạnh. Để chia đúng từ vào âm tiết và xác định nhóm của chúng, bạn cần phải nhớ hai quy tắc dùng dấu gạch nối (nay là một câu hỏi của các từ đa âm tiết với hai hoặc nhiều nguyên âm). Hãy chú ý đến những bức thư mà sau nguyên âm nhấn mạnh. Nếu phụ âm (nhưng không này r cung cấp cho nó vào, âm tiết không nhấn tiếp theo. Ví : stu/ d ent. Nếu theo sau bởi hai hay nhiều phụ âm (và thậm chí cả hai rr hàng), để lại các chữ cái đầu của âm tiết nhấn mạnh, và lần thứ hai được đưa ra bởi những điều sau đây, không nhấn. Ví : im / pu/dent. Nhưng thời điểm này không áp dụng đối với phụ âm kêu. Nếu một trong hai phụ âm kêu phụ âm (chính nó hoạt động như một âm thanh âm tiết), phụ âm thứ hai cũng được chú ý đến Ngài. Ví : ta/ bl e.

Âm tiết của ngôn ngữ tiếng Anh được chia thành bốn loại. Đầu tiên là một âm tiết mở — một âm tiết kết thúc bằng một nguyên âm. Nguyên âm trong loại của các âm tiết trong các ngôn ngữ tiếng Anh nên được đọc trong một thời gian dài, đó là cách nó được đại diện trong bảng chữ cái của ngôn ngữ tiếng Anh. Đây là loại hình âm tiết trong các ngôn ngữ tiếng Anh là những lời với im lặng e ở cuối của một từ. Đây là dấu hiệu cho thấy có điều kiện mà âm từ này mở.

hegoStevenote

Loại thứ hai của âm tiết trong tiếng Anh được coi là một âm tiết khép kín. Nó kết thúc tại một hay nhiều phụ âm (trừ r Trong trường hợp này, các nguyên âm trong các âm tiết nhấn mạnh được đọc một thời gian ngắn.

bendhenon

Loại thứ ba của âm tiết trong tiếng Anh, đã quyết định phân bổ một âm tiết, trong đó các nguyên âm nhấn mạnh «theo đuổi» các thư r Cô đã không đọc, nhưng lại cho thấy rằng các nguyên âm dài.

thirstporksort

Cuối cùng, loại thứ tư — một phong cách tương tự như một âm tiết mở với một e im lặng, chỉ có giữa nó và các nguyên âm nhấn mạnh không phải là bất kỳ phụ âm và chữ r

daremerecurecore

Mỗi nguyên âm trong một loại khác nhau của phong cách trong ngôn ngữ tiếng Anh có quy tắc riêng của mình đọc. Họ cần được nghiên cứu đầy đủ và nếu có thể, để nhớ. Nhờ có những quy tắc, bạn sẽ có thể đọc bất kỳ từ nào quen thuộc với bạn, bởi vì bạn sẽ có thể xác định loại của âm tiết trong tiếng Anh, và so sánh nó với các bạn nghiên cứu tài liệu. Tôi tin rằng, thời gian qua, việc thực hành đạt các phản ứng tự động của tiềm thức của bạn, và bạn thậm chí thường sẽ không nghĩ về lý do tại sao điều này hay từ được đọc theo cách này. Chỉ cần một tiếng nói bên trong nói với bạn rằng như vậy ngay!

Nguyễn Chí Thanh
27 tháng 2 2018 lúc 20:55

??????

Hạ Băng
28 tháng 2 2018 lúc 20:13

guyên tắc 1:

 Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Nguyên tắc 2:

Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Nguyên tắc 3:

Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.

Nguyên tắc 4:

 Các từ tận cùng bằng các đuôi - ic, - ish, - ical, - sion, - tion, - ance, - ence, - idle, - ious, - iar, - ience, - id, - eous, - ian, - ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó 

Nguyên tắc 5:

Các từ có hậu tố: - ee, - eer, - ese, - ique, - esque , - ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó

Nguyên tắc 6:

 Các từ có hậu tố: - ment, - ship, - ness, - er/ or, - hood, - ing, - en, - ful, - able, - ous, - less thì trọng âm chính của từ không thay đổi

Nguyên tắc 7:

 Các từ tận cùng – graphy, - ate, - gy, - cy, - ity, - phy, - al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

Nguyên tắc 8:

 Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1

Nguyên tắc 9:

 Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai


Các câu hỏi tương tự
Tấn Phúc
Xem chi tiết
Đỗ Quỳnh Chi
Xem chi tiết
YangYang
Xem chi tiết
Tiểu Mãn Thầu
Xem chi tiết
Phan Van Thang
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Minh Huyền
Xem chi tiết
Phan Van Thang
Xem chi tiết
Xem chi tiết
Lê Xuân Lâm
Xem chi tiết