Các kí hiệu cho biết:
a)- Độ tan của KNO3 ở 20oC là 31,6g, ở 100oC là 246g.
- Độ tan của CuSO4 ở 20°C là 20,7g, ở 100°C là 75,4g
b) Độ tan của khí CO2 ở 20oC 1atm là 1,73g ở 60oC 1atm là 0,07g.
Các kí hiệu cho biết:
a)- Độ tan của KNO3 ở 20oC là 31,6g, ở 100oC là 246g.
- Độ tan của CuSO4 ở 20°C là 20,7g, ở 100°C là 75,4g
b) Độ tan của khí CO2 ở 20oC 1atm là 1,73g ở 60oC 1atm là 0,07g.
Điều kiện chuẩn là điều kiện:
A. 20oC; 1atm B. 0oC; 1atm C. 1oC; 0 atm D. 0oC; 2 atm
độ tan của NaNO3 ở 100oC là 180g, ở 20oC là 88g. hỏi có bao nhiêu gam NaNO3 kết tinh lại khi hạ nhiệt độ của 84g đ NaNO3 bão hòa từ 100oC xuống 20oC
Tính KL của muối MCl2 tách ra khỏi dd khi cho dd bão hòa chứa 40g nước ở 100oC được làm lạnh đến 72oC. Biết độ tan của MCl2 ở 100oC là 58,8g và ở 72oC là 50g
Xác định lượng MgSO4.7H2O kết tinh khi làm lạnh 1642 gam dung dịch bão hòa từ 100oC xuống 0oC. Biết độ tan của MgSO4 ở 100oC và 0oC lần lượt là 73,8 g và 20 g.
Hòa tan hoàn toàn 35,5g CuSO4 vào 152,25g H2O thu được dd X. Làm lạnh dd X xuống còn 20oC thấy có m gam tinh thể CuSO4.5H2O. Biết độ tan của CuSO4 ở 20oC là 20,7g. Tính giá trị của m
Hòa tan hoàn toàn m gam KNO3.2H2O vào 106,5g H2O thu được dd bão hòa ở 20oC. Biết độ tan của KNO3 ở 20oC là 31,6g. Tính giá trị của m
Câu sau đây gồm hai phần: "Nước cất là một hợp chất, vì nước cất sôi ở đúng 100oC".
Hãy chọn phương án đúng trong số các phương án sau:
A. Ý 1 đúng, ý 2 sai.
B. Ý 1 sai, ý 2 đúng.
C. Cả hai ý đều đúng và ý 2 giải thích ý 1.
D. Cả hai ý đều đúng nhưng ý 2 không giải thích ý 1.
E. Cả hai ý đều sai.
Có 100g khí sunfurơ S O 2 và 100g khí oxi, cả 2 khí này đều ở 20 o C và 1 atm. Biết rằng nếu thể tích mol khí ở điều kiện này là 24 lít. Nếu trộn 2 khối lượng khí trên với nhau (không có phản ứng xảy ra) thì thể tích hỗn hợp thu được là bao nhiêu?
a) Bằng phương pháp hóa học , hãy nhận biết 3 lọ dung dịch chuẩn một trong 3 hóa chất sau : Bari hidroxit , Natri nitrat , Axit sunfuric. b) Các kí hiệu S KNO³, 20⁰c = 31,6 g ; C M KOH = 0,1 M cho biết dieuy gì ? c) Hãy nêu 2 hieny tượng em gặp trong đời sống hằng ngày để chứng tỏ trong không khí có hơi nước (H²O), khí cacbonic (CO²).