XAXa + XaY=> 1/4 XaX a 1/4XAXa 1/4XAY 1/4XaY
Xác suất C14*1/4*C13*1/4*C12*1/4*1/4=3/32
XAXa + XaY=> 1/4 XaX a 1/4XAXa 1/4XAY 1/4XaY
Xác suất C14*1/4*C13*1/4*C12*1/4*1/4=3/32
Trong một quần thể thực vật, xét một lôcut có 2 alen. Ở thế hệ xuất phát tần số kiểu gen dị hợp bằng 60%. Sau một số thế hệ tự thụ phấn liên liên tiếp và không chịu tác động của các nhân tố tiến hoá, tần số kiểu gen dị hợp là 3,75%. Quần thể trên đang ở thế hệ thứ
A.3.
B.4.
C.5.
D.6.
Một quần thể thực vật tự thụ phấn có tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ P là: 0,45AA: 0,30Aa: 0,25aa. Cho biết trong quá trình chọn lọc người ta đã đào thải các cá thể có kiểu hình lặn. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các loại kiểu gen thu được ở F1 là:
Ở một loài thực vật lưỡng bội sinh sản bằng tự thụ phấn, gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát của một quần thể có 100% cây hoa đỏ. Ở thế hệ F3, tỉ lệ kiểu hình là 13 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. Ở thế hệ xuất phát, trong số các cây hoa đỏ thì cây thuần chủng chiếm tỉ lệ,
chỉ mình cách giải với
Trong quần thể tự phối, thành phần kiểu gen của quần thể có xu hướng
Một quần thể có TPKG: 0,6AA + 0,4Aa = 1. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ sau khi tự phối là
Một quần thể có TPKG: 0,6AA + 0,4Aa = 1. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ sau khi cho tự phối là
cho 1quan thể có 0,35AA ; 0,4Aa ; 0,25aa sau 3 thế hệ tự thụ phấn ,kiểu gen?
Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở:
Tần số tương đối của một alen được tính bằng: