THAM KHẢO
1, Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) của Ngô Quyền.
* Ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó:
Đây là những cuộc kháng chiến tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc đã nói lên tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của cha ông trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược các triều đại phong kiến phương Bắc để giành chủ quyền dân tộc và kết thúc bằng chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) đã khẳng định nền độc lập hoàn toàn của dân tộc.
Câu 2.
Bảng thống kê các cuộc kháng chiến/khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân ta từ thế kỷ I đến thế kỷ X bao gồm: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40, chống quân Hán, giành độc lập nhưng thất bại năm 43); Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248, chống quân Ngô, thất bại); Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542, chống quân Lương, giành được quyền tự chủ và lập nên nhà nước Vạn Xuân, bị đánh bại vào năm 603); Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722, chống quân Đường, bị đánh bại năm 722 sau khi giữ được chính quyền gần 10 năm); và Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776, chống quân Đường, bị đàn áp).
Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian bùng nổ | Quân xâm lược | Địa bàn chính | Kết quả |
|---|---|---|---|---|
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | Năm 40 | Quân Hán | Giao Châu (nay là miền Bắc Việt Nam) | Giành được quyền tự chủ trong một thời gian ngắn, thất bại vào năm 43. |
Khởi nghĩa Bà Triệu | Năm 248 | Quân Ngô | Giao Châu (nay là miền Bắc Việt Nam) | Thất bại. |
Khởi nghĩa Lý Bí | Năm 542 | Quân Lương | Giao Châu | Giành được chính quyền độc lập, thành lập nước Vạn Xuân, bị đàn áp vào năm 603. |
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan | Năm 722 | Quân Đường | Giao Châu (Hà Tĩnh - Quảng Bình) | Bị đàn áp sau khi giữ được chính quyền trong gần 10 năm (đến năm 722). |
Khởi nghĩa Phùng Hưng | Năm 776 | Quân Đường | Giao Châu (nay là miền Bắc Việt Nam) | Bị đàn áp. |