Câu 1:
Phần lớn các quốc gia châu Phi có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nhưng tỉ lệ dân thành thị không ngừng tăng (năm 2000, tỉ lệ dân thành thị là trên 33%).
Tốc độ đô thị hoá ở châu Phi khá nhanh nhưng không tương xứng với trình độ phát triển công nghiệp. Bùng nổ dân số đô thị là kết quả của gia tăng dân số tự nhiên cao, cùng với sự di dân ồ ạt từ nông thôn vào các thành phố lớn vì lí do thiên tai xung đột tộc người, xung đột biên giới...
Đô thị hoá nhanh làm xuất hiện nhiều khu nhà ổ chuột quanh các thành phố, nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần phải giải quyết.
Câu 3:
- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp (3,6 người/km2).
- Tỉ lệ dân số thành thị cao (chiếm 69% dân số), nhưng không đều giữa các quốc gia.
- Ở các quốc đảo, mật độ dân số cao hơn lục địa Ô-xtrây-li-a, nhưng tỉ lệ dân số thành thị ở các quốc đảo lại thấp hơn Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân.
(1) Châu Mĩ là vùng đất của những người nhập cư.có thành phần chùng tộc đa dạng,điều này cũng gay khó khăn cho vấn đề quản lí xã hội.Tình trạng cheeng lệch về mức độ sống giữa các nước châu Mĩ khá lớn.Giải uyết việc làm cũng là 1 vấn đề khó khăn ở các đô thị
HỌC TỐT
(2)Nguyên nhân
* Trong những năm gần đây các ngành công nghiệp truyền thống của Hoa Kì bị giảm sút vì: - Khủng hoảng kinh tế liên tiếp 1970- 1973, 1980 – 1982.- Sức cạnh tranh kém hiệu quả với một số nước trên thế giới, với một số ngành CN khai thác, đặc biệt ngành công nghệ cao.
Biện pháp
Tạo ra Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ(NAFTA)
Thay đổi nhiều chính sách để phát triển kinh tế
Tạo ra nhiều thị trường chung rộng lớn
Tăng cạnh tranh trên thị trường thế giới
HỌC TỐT
Câu 1:(Mìn làm sai nên chữa lại nha)
-Châu Mĩ có tỉ lệ dân thành thị cao, chiếm khoảng trên 78% dân số. Tuy nhiên, đô thị hóa có sự khác nhau giữa các nước Bắc Mĩ với các nước Trung và Nam Mĩ.
Các nước Bắc Mĩ, quá trình đô thị hóa gắn với quá trình công nghiệp hóa. Các thành phố của Bắc Mĩ, đặc biệt là của Hoa Kì, phát triển rất nhanh. Phần lớn các thành phố nằm ở phía nam vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, nối tiếp nhau tạo thành hai dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn và từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an.
Các nước Trung và Nam Mĩ đang dẫn đầu thế giới về tốc độ đô thị hóa. Tuy nhiên, 35% - 45% dân thành thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột, với những điều kiện khó khăn. Các đô thị lớn nhất ở Trung và Nam Mĩ là Xao Pô-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nốt Ai-rét. Tốc độ đô thị hóa nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
3.
– Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
+ Đông dân : Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen
+Thưa dân: ở các đảo
– Đặc điểm dân thành thị chiếm tỉ lệ cao khoảng 69%. Tỉ lệ cao nhất ở NiuDilen, Ôxtrâylia.
– Đặc điểm thành phần dân cư
+ Người bản địa: Chiếm 20% (người Polinêđieng gốc Ôxtrâylia và Mêlanêđieng).
+ Người nhập cư: khoảng 80%, gồm người gốc Âu (đông nhất) và người gốc Á.
3. Đặc điểm dân cư ở châu Đại Dương
- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp (3,6 người/km2).
- Tỉ lệ dân số thành thị cao (chiếm 69% dân số), nhưng không đều giữa các quốc gia.
- Ở các quốc đảo, mật độ dân số cao hơn lục địa Ô-xtrây-li-a, nhưng tỉ lệ dân số thành thị ở các quốc đảo lại thấp hơn Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân.
1. Đặc điểm đô thị hoá ở châu Mỹ
- Châu Mĩ có tỉ lệ dân thành thị cao :78% dân số
- Đô thị hóa có sự khác biệt giữa Bắc Mĩ và Trung,Nam Mĩ :
+ Bắc Mĩ đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa
+ Trung và Nam Mĩ có tốc độ đô thị hóa cao nhất TG nhưng không phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
3:
-Đặc điểm phân bố dân cư:
Dân số ít. Mật độ dân số thấp
Dân cư phân bố không đồng đều
Tỷ lệ dân thành thị cao (chiếm 69% dân số )
Đặc điểm thành phần dân cư:
Người bản địa: chiếm 20% dân số, bao gồm người Pô-li-nê-diêng, Ô-xtra-lô-it, Mê-la-nê-diêng
Người nhập cư: chiếm 80% dân số, chủ yếu là người gốc Âu và người gốc Á.