Câu 1 :
a)
$Al_2O_3 + 3H_2SO_4 \to Al_2(SO_4)_3 + 3H_2O$
$MgO + H_2SO_4 \to MgSO_4 + H_2O$
b)
$Al_2O_3 + Ba(OH)_2 \to Ba(AlO_2)_2 + H_2O$
$P_2O_5 + 3Ba(OH)_2 \to Ba_3(PO_4)_2 + 3H_2O$
$CO_2 + Ba(OH)_2 \to BaCO_3 + H_2O$
Câu 2 :
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào
- mẫu thử hóa đỏ là HCl,$H_2SO_4$
- mẫu thử hóa xanh là $Ca(OH)_2$
Cho $BaCl_2$ vào 2 mẫu thử còn :
- tạo kết tủa trắng là $H_2SO_4$
$BaCl_2 + H_2SO_4 \to BaSO_4 + 2HCl$
- không HT là HCl
Câu 3 :
$n_{CuO} = 0,08(mol) ; n_{HCl} = \dfrac{36,5.20\%}{36,5} = 0,2(mol)$
$CuO + 2HCl \to CuCl_2 + H_2O$
$n_{CuCl_2} = n_{CuO} = 0,08(mol)$
$n_{HCl\ pư} = 2n_{CuO} = 0,16 \Rightarrow n_{HCl\ dư} = 0,2 - 0,16 = 0,04(mol)$
$m_{dd\ sau\ pư} = 6,4 + 36,5 = 42,9(gam)$
Suy ra :
$C\%_{CuCl_2} = \dfrac{0,08.135}{42,9}.100\% = 25,17\%$
$C\%_{HCl} = \dfrac{0,04.36,5}{42,9}.100\% = 3,4\%$
Câu 4 :
Người ta cho từ từ axit vào nước để pha loãng. Tuyệt đối không làm ngước lại vì khi cho nước vào dung dịch axit đậm đặc, do tính háo nước và tính oxi hóa mạnh của axit làm nước lẫn axit bắn ra ngoài gây nguy hiểm