Câu hỏi ôn tập vi sinh vật

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Nguyễn Thị Thùy Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Đông Phương
12 tháng 5 2017 lúc 19:37

8=2^3 => (3+1)x20=80p

Hương Nguyễn
25 tháng 4 2021 lúc 14:20

Từ 1 tế bào sau n lần phân bào sẽ tạo ra 2^n tré bào

8=2^3, suy ra sau 3 phần ohaan bào sẽ tạo ra 8 tế bào

Vậy thời gian cần thiết để từ 1 tế bào sinh ra 8 tế bào sau 20 x 3 = 60 phút (1 giờ) 

Lương Thị Cẩm Nhung
Xem chi tiết
Nhã Yến
6 tháng 11 2017 lúc 13:15

-Tổng số nu của ADN:

N=(4080:3,4).2=2400(nu)

Theo đề, ta có :

%A+%G=50% (1)

%A-%G=20% (2)

-Giải phương trình (1)và (2),ta được :

%A=%T=35%

%G=%X=15%

-Số lượng nu mỗi loại của ADN :

A=T=2400.35%=840 (nu)

G=X=2400.15%=360 (nu)

Bích Ngọc Huỳnh
21 tháng 12 2017 lúc 17:01

Tổng số nu của ADN:

N=(4080:3,4).2=2400(nu)

Theo đề, ta có :

%A+%G=50% (1)

%A-%G=20% (2)

-Giải phương trình (1)và (2),ta được :

%A=%T=35%

%G=%X=15%

-Số lượng nu mỗi loại của ADN :

A=T=2400.35%=840 (nu)

G=X=2400.15%=360 (nu)

Lương Thị Cẩm Nhung
Xem chi tiết
Chuc Riel
23 tháng 11 2017 lúc 11:20

tổng số Nu = 7.2*10^5/300 = 2400 Nu

A = T = 20%*2400 = 480 Nu

G = X = 30%*2400 = 720 Nu

Hải Đăng
23 tháng 11 2017 lúc 12:36

.Tổng số Nu = 7.2*10^5/300 = 240 Nu

A = T = 20%*2400 = 480 Nu

G = X = 30%*2400 = 720 Nu

Bích Ngọc Huỳnh
21 tháng 12 2017 lúc 17:00

.Tổng số Nu = 7.2*10^5/300 = 240 Nu

A = T = 20%*2400 = 480 Nu

G = X = 30%*2400 = 720 Nu

Hilary Ngoc
Xem chi tiết
nguyễn thị hạnh
28 tháng 11 2017 lúc 18:19

người ta dùng đu đủ xanh vì trong đu đủ có một loại enzim là papain ,một chất protease có tác dụng làm mềm thịt và thủy phân chất protein có trong thịt nên sẽ được nấu chung với thịt bò ,xương bò

Bích Ngọc Huỳnh
21 tháng 12 2017 lúc 16:59

Người ta dùng đu đủ xanh vì trong đu đủ có một loại enzim là papain ,một chất protease có tác dụng làm mềm thịt và thủy phân chất protein có trong thịt nên sẽ được nấu chung với thịt bò ,xương bò .

*CHÚC BẠN HỌC TỐT!!!*

Bé Nhỏ
Xem chi tiết
Dương Sảng
4 tháng 3 2018 lúc 15:09

1. Nêu các kì của quá trình phân chia nhân của nguyên phân?

- Kì trung gian: NST duỗi xoắn thành sợi mảnh, dài và nhân đôi thành NST kép-
- Kì đầu: hình thành thoi phân bào, màng nhân và nhân con tiêu biến. NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn đính vào các tơ vô sắc của thoi phân bào.
- Kì giữa: NST kép đóng xoắn và co ngắn cực đại tập trung thành hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau: NST kép gồm 2 sợi crômatit tách nhau ở tâm động và phân li về 2 cực của tế bào.
- Kì cuối: thoi phân bào biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện. Hình thành vách ngăn. NST duỗi xoắn thành dạng sợi mảnh.

2. Nêu diễn biến các kì của giảm phân 1?

* Kì đầu I: Các NST tương đồng bắt đôi (tiếp hợp) với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn lại, thoi vô sắc hình thành và một số sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong quá trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo). Màng nhân và nhân con tiêu biến.
* Kì giữa I: Các NST kép bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo, xếp thành hai hàng. Thoi vô sắc từ các cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép.
* Kì sau I:
Mỗi NST kép trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng di chuyển theo thoi I
vô sắc về các cực của tế bào.
* Kì cuối I:
Sau khi đi về cực của tế bào, các NST dần dần xoắn. Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện. Thoi vô sắc tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia chất tế bào tạo nên hai tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa.
Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.

3. Các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật?

Vi sinh vật có thể sử dụng các nguồn cơ chất rất khác nhau để tồn tại và phát triển. Bởi vậy có rất nhiều kiểu dinh dưỡng khác nhau dựa vào nguồn chất dinh dưỡng hoặc dựa vào kiểu trao đổi năng lượng.

1. Dựa vào nguồn chất dinh dưỡng

+ Nguồn dinh dưỡng cacbona.

Tự dưỡng cacbon :Các vi sinh vật thuộc kiểu dinh dưỡng này có khả năng đồng hoá CO2 hoặc các muối cacbonat để tạo nên các hợp chất cacbon hữu cơ của cơ thể. Một số loài như vi khuẩn nitrat hoá chỉ có thể sống trên nguồn cacbon vô cơ là CO2 hoặc muối cacbonat gọi là tự dưỡng bắt buộc. Một số có khả năng sống trên nguồn cacbon vô cơ hoặc hữu cơ gọi là tự dưỡng không bắt buộc.

b. Dị dưỡng cacbonCác vi sinh vật thuộc kiểu dinh dưỡng này không có khả năng đồng hoá các hợp chất cacbon vô cơ như CO2, muối cacbonat. Nguồn dinh dưỡng cacbon bắt buộc đối với chúng phải là các hợp chất hữu cơ, thường là các loại đường đơn.Nhóm này lại được chia làm 2 nhóm dựa vào nhu cầu các chất hữu cơ : nhóm Protptroph chỉ yêu cầu một nguồn đường duy nhất và các loại muối khoáng. Nhóm Auxotroph ngoài đường và các loại muối khoáng còn đòi hỏi các chất sinh trưởng nhất định như vitamin, axit amin hay các bazơ purin hoặc purimidin.

+Nguồn dinh dưỡng nitơ :

c. Tự dưỡng amin

Các vi sinh vật thuộc nhóm tự dưỡng amin có khả năng tự tổng hợp các axit amin của cơ thể từ các nguồn nitơ vô cơ hoặc hữu cơ, các muối amon của axit hữu cơ thích hợp hơn muối amôn của axit vô cơ. Vì ở các muối amôn vô cơ, sau khi phần NH4+ được vi sinh vật hấp thụ, phần anion còn lại như SO42-, Cl- sẽ kết hợp với ion H+ có trong môi trường tạo thành các axit làm cho pH môi trường giảm xuống. Thuộc nhóm tự dưỡng amin bao gồm một số nhóm như nhóm vi khuẩn cố định nitơ, nhóm vi khuẩn amôn hoá, nitrat hoá v.v...

d. Dị dưỡng aminCác vi sinh vật thuộc kiểu dinh dưỡng này không có khả năng tự tổng hợp các axit amin cho cơ thể mà phải hấp thụ các axit amin có sẵn từ môi trường. Thuộc nhóm này gồm có các vi khuẩn ký sinh và các vi khuẩn gây thối háo khí. Chúng có khả năng tiết ra men poteaza để phân huỷ phân tử protein thành các axit amin rồi hấp thụ vào tế bào.

2. Dựa vào nguồn năng lượng

Dựa vào nguồn năng lượng người ta còn chia các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật ra các loại sau :

+ Dinh dưỡng quang năng (quang dưỡng)Vi sinh vật thuộc nhóm này có khả năng sử dụng trực tiếp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Thuộc nhóm này lại có 2 nhóm nhỏ :

a. Dinh dưỡng quang năng vô cơ : còn gọi là tự dưỡng quang năng. Vi sinh vật thuộc nhóm này có khả năng dùng các chất vô cơ ngoại bào để làm nguồn cung cấp electron cho quá trình tạo năng lượng của tế bào. Thuộc nhóm này bao gồm các loại vi khuẩn lưu huỳnh. Chúng sử dụng các hợp chất lưu huỳnh làm nguồn cung cấp electron trong các phản ứng tạo thành ATP của cơ thể.

b. Dinh dưỡng quang năng hữu cơ : Vi sinh vật thuộc nhóm này có khả năng dùng các chất hữu cơ làm nguồn cung cấp eletron cho quá trình hình thành ATP của tế bào.Vi sinh vật thuộc cả 2 nhóm trên đều có sắc tố quang hợp, chính nhờ sắc tố quang hợp mà vi sinh vật thuộc nhóm này có khả năng hấp thu năng lượng mặt trời, chuyển hoá thành năng lượng hoá học tích luỹ trong phân tử ATP. Sắc tố quang hợp ở vi khuẩn không phải clorofil như ở cây xanh mà bao gồm nhiều loại khác nhau như Bacterilchlorifil a, b, c, d ... mỗi loại có một phổ hấp thụ ánh sáng riêng.

+ Dinh dưỡng hoá năng (hoá dưỡng)Vi sinh vật thuộc kiểu dinh dưỡng hoá năng có khả năng sử dụng năng lượng chứa trong các hợp chất hoá học có trong môi trường để tạo thành nguồn năng lượng của bản thân.

c. Dinh dưỡng hoá năng vô cơVi sinh vật thuộc kiểu dinh dưỡng hoá năng vô cơ còn gọi là nhóm tự dưỡng hoá năng.Nó có khả năng sử dụng năng lượng sinh ra trong quá trình ôxy hoá một chất vô cơ nào đó để đồng hóa CO2 trong không khí tạo thành các chất hữu cơ của tế bào. Trong trường hợp này chất cho eletron là chất vô cơ, chất nhận eletron là oxy hoặc một chất vô cơ khác.Trong số các vi khuẩn háo khí thuộc nhóm này có Nitrosomonas, Nitrobacter, Thiobacillus ..., vi khuẩn kị khí gồm có : Thiobacillus denitrificant, Micrococcus denitroficans ...

d. Dinh dưỡng hoá năng hữu cơ

Vi sinh vật thuộc kiểu dinh dưỡng này còn gọi là nhóm dị dưỡng hoá năng. Chúng sử dụng hợp chất hữu cơ trong môi trường làm cơ chất oxy hoá sinh năng lượng. Trong trường hợp này, chất cho eletron là chất hữu cơ. Chất nhận eletron của những vi sinh vật háo khí là oxy, ở những vi sinh vật kỵ khí là chất hữu cơ hoặc vô cơ.Ở trường hợp chất nhận eletron là chất hữu cơ người ta thường gọi là quá trình lên men. Trường hợp chất nhận eletron là chất vô cơ người ta mới chỉ phát hiện ở 2 loại vi khuẩn : vi khuẩn phản natri hoá, chất nhận điện tử là NO3-, vi khuẩn phản sunfat hoá chất nhận điện tử là SO42-. Hai trường hợp này còn gọi là hô hấp nitrat và hô hấp sunfat.
4. Nêu đặc điểm của các pha trong nuôi cấy không liên tục?

- Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số
lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
- Pha lũy thừa (pha log): Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ rất lớn, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh.
- Pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian.
- Pha suy vong: Số tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.

Đoàn Thu Hà
Xem chi tiết
Như
27 tháng 4 2018 lúc 21:27

Vì cơ thể chúng ta có hệ thống miễn dịch.

- Miễn dịch không đặc hiệu: Da, nước mắt, nước bọt, nhung bao, chất nhầy, bạch cầu ….

- Miễn dịch đặc hiệu: Miễn dịch dịch thể (tạo kháng thể chống kháng nguyên tương ứng) và miễn dịch tế bào (nhờ tế bào T độc diệt các mầm bệnh)

Nguyễn Phương Linh
Xem chi tiết
Mai Hiền
26 tháng 1 2021 lúc 12:25

- Phân giải cacbohidrat: cacbohidrat trải qua quá trình đường phân tạo thành axit piruvic rồi biến đổi thành axêtyl–CoA đi vào chu trình Crep

- Phân giải prôtêin: prôtêin được phân giải thành axit amin rồi biến đổi thành axêtyl–CoA đi vào chu trình Crep.

- Phân giải lipit: lipit được phân giải thành axit béo và glixêrol rồi biến đổi thành axêtyl–CoA và đi vào chu trình Crep.

undefined

Nguyễn Thái Sơn
Xem chi tiết
Minh Nhân
20 tháng 3 2021 lúc 20:34

1) 1 phan tu glucozo bi oxi hoa hoan toan trong duong phan va chu trinh Kreps chi tao ra 1 vai ATP. Phan nang luong con lai cua phan tu glucozo ban dau nam trong nhung chat nao sau day?

A. FAD va NAD+       B. O2 va CO2          C. NADH va CO2         D. NADH va FADH2

ひまわり(In my personal...
20 tháng 3 2021 lúc 20:36

1) 1 phan tu glucozo bi oxi hoa hoan toan trong duong phan va chu trinh Kreps chi tao ra 1 vai ATP. Phan nang luong con lai cua phan tu glucozo ban dau nam trong nhung chat nao sau day?

A. FAD va NAD+       B. O2 va CO2          C. NADH va CO2         D. NADH va FADH2

Nguyễn Thái Sơn
Xem chi tiết
Văn Toàn Phó
26 tháng 3 2021 lúc 21:10

Đáp án C 

Nguyễn Thái Sơn
Xem chi tiết
Minh Nhân
20 tháng 3 2021 lúc 20:44

1) Sap pham nao sau day deu duoc tao ra o ca 3 giai doan: Duong phan, chu trinh Crep, chuoi chuyen electron

A. H2O               B. CO2        C. FADH2             D. ATP