Gọi \(\tau\) là khoảng thời gian để số hạt nhân của một đồng vị phóng xạ giảm đi bốn lần. Sau thời gian \(2\tau\) số hạt nhân còn lại của đồng vị đó bằng bao nhiêu phần trăm số hạt nhân ban đầu ?
A.25,25 %.
B.93,75 %.
C.6,25 %.
D.13,5 %.
Gọi \(\tau\) là khoảng thời gian để số hạt nhân của một đồng vị phóng xạ giảm đi bốn lần. Sau thời gian \(2\tau\) số hạt nhân còn lại của đồng vị đó bằng bao nhiêu phần trăm số hạt nhân ban đầu ?
A.25,25 %.
B.93,75 %.
C.6,25 %.
D.13,5 %.
Sau khoảng thời gian \(\tau\) thì số hạt nhân còn lại là
\(N = N_0 2^{-\frac{\tau}{T}}\)
=> \(\frac{N}{N_0}= \frac{1}{4}= 2^{-2}= 2^{-\frac{\tau}{T}}\)
=> \(\tau = 2T.\)
Sau khoảng thời gian \(2\tau\) thì số hạt còn lại là
\(N_1 = N_02^{-\frac{2\tau}{T}}= N_0.2^{-\frac{4T}{T}}= \frac{1}{16}N_0\)
=> Số hạt còn lại chiếm 6,25 % số hạt ban đầu.
sau 2T, số hạt nhân còn lại là \(\frac{1}{16}\)
=>100/16=6,25%
Đồng vị \(_{27}^{60}Co\) là chất phóng xạ với chu kỳ bán rã T = 5,33 năm, ban đầu một lượng Co có khối lượng m0. Sau một năm lượng Co trên bị phân rã bao nhiêu phần trăm ?
A.12,2 %.
B.27,8 %.
C.30,2 %.
D.42,7 %.
Khối lượng Co bị phân rã là
\(\Delta m = m - m_0 = m_0 (1-2^{-\frac{t}{T}})\)
=> \(\frac{\Delta m }{m_0} = 1-2^{-\frac{1}{5,33}}= 0,122.\)
=> Sau 1 năm thì khối lượng Co bị phân rã chiếm 12,2 % khối lượng Co ban đầu.
\(_{11}^{24}Na\) là chất phóng xạ với chu kỳ bán rã 15 giờ. Ban đầu có một lượng \(_{11}^{24}Na\) thì sau một khoảng thời gian bao nhiêu lượng chất phóng xạ trên bị phân rã 75 % ?
A.7h30'.
B.15h00'.
C.22h30'.
D.30h00'.
Khối lượng chất phóng xạ đã bị phân rã là
\(\Delta m = m_0(1-2^{-\frac{t}{T}}) \)
=> \(\frac{\Delta m }{m_0}= 0,75 =1- 2^{-\frac{t}{T}}\)
=> \(t = -T\ln_20,25 = 30h.\)
Chất phóng xạ \(_6^{14}C\) có chu kì bán rã 5570 năm. Khối lượng \(_6^{14}C\) có độ phóng xạ 5,0 Ci bằng
A.1,09 g.
B.1,09 mg.
C.10,9 g.
D.10,9 mg.
Số hạt nhân ban đầu
\(N_0= \frac{H_0}{\lambda}\)
Khối lượng ứng cới độ phóng xạ \(H_0\) là
\(m_0 = nA= \frac{N_0}{N_A}A= \frac{H_0}{N_A}= \frac{5.3,7.10^{10}.14}{6,02.10^{23} \frac{\ln 2}{5570.365.24.3600}}= 1,09g.\)
Độ phóng xạ β- của một tượng gỗ bằng 0,8 lần độ phóng xạ của một khúc gỗ cùng khối lượng vừa mới chặt. Biết chu kì bán rã của C14 bằng 5600 năm. Tuổi của tượng gỗ là
A.1200 năm.
B.2000 năm.
C.2500 năm.
D.1803 năm.
Tỉ số giữa độ phóng xạ của tượng gỗ (sau thời gian t) so với độ phóng xạ của gỗ lúc mới chặt
\(\frac{H}{H_0}= 0,8= 2^{-\frac{t}{T}}\)
=> \(t = 0,32 T = 1802,8.( năm)\)
Như vậy tượng gỗ có gần 1803 năm tuổi.
Khi phân tích một mẫu gỗ, người ta xác định được rằng 87,5 % số nguyên tử đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) đã bị phân rã thành các nguyên tử \(_7^{14}N\) . Biết chu kì bán rã của là T = 5570 năm. Tuổi của mẫu gỗ này là
A.16710 năm.
B.17000 năm.
C.16100 năm.
D.16710 ngày.
1 hạt nhân \(_6^{14}C\) bị phân rã tạo thành 1 hạt nhân \(_7^{14}N\).
Tỉ số giữa số nguyên tử đã bị phóng xạ và số nguyên tử ban đầu là
\(\frac{\Delta N}{N_0}= 1-2^{-\frac{t}{T}}= 0,875.\)
=> \(2^{-\frac{t}{T}}= 0,125= 2^{-3}.\)
=> \(t = 3T = 16710\)(năm).
Tại thời điểm t1 độ phóng xạ của một mẫu chất là x, và ở thời điểm t2 là y. Nếu chu kì bán rã của mẫu là T thì số hạt nhân phân rã trong khoảng thời gian t2 – t1 là
A.x - y.
B.(x - y)ln2/T.
C.(x-y)T/ln2.
D.xt1 – yt2.
Ở thời điểm t1 ta có: \(x= H_02^{-\frac{t_1}{T}.}\)
=> Số hạt nhân còn lại sau thời gian t1 là \(N_1= \frac{x}{\lambda}.\)
Ở thời điểm t2 ta có \(y= H_02^{-\frac{t_2}{T}.}\)
=> Số hạt nhân còn lại sau thời gian t2 là \(N_2= \frac{y}{\lambda}.\)
Như vậy số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian (t2 - t1) là
\(\Delta N =N_1-N_2=\frac{x-y}{\lambda}= \frac{(x-y)T}{\ln 2} .\)
Khi nói về tia α, phát biểu nào sau đây là sai ?
A.Tia α phóng ra từ hạt nhân với tốc độ bằng 2000 m/s.
B.Khi đi qua điện trường giữa hai bản tụ điện, tia α bị lệch về phía bản âm của tụ điện.
C.Khi đi trong không khí, tia α làm ion hóa không khí và mất dần năng lượng.
D.Tia α là dòng các hạt nhân heli ( \(_2^4He\)).
Tia α phóng ra từ hạt nhân với tốc độ bằng 20 000 m/s.
Trong không khí, tia phóng xạ nào sau đây có tốc độ nhỏ nhất ?
A.Tia γ.
B.Tia α.
C.Tia β+.
D.Tia β-.